Content text [K11] CII_CD2 SONG NGANG SONG DOC SU TRUYEN NANG LUONG CUA SONG GV.docx
QUÁ TRÌNH TRUYỀN NĂNG LƯỢNG BỞI SÓNG III - Khi sóng truyền đến đâu, các phần tử vật chất ở đó bắt đầu dao động. Năng lượng dao động mà các phần tử này có được là do sóng mang năng lượng của nguồn đến cho chúng. - Quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng từ phần tử này sang phần tử khác. - Năng lượng sóng cơ là năng lượng dao động của phần tử vật chất môi trường có sóng truyền qua. - Năng lượng sóng điện từ là năng lượng điện từ (tổng hợp năng lượng điện trường và năng lượng từ trường) tại vị trí sóng truyền qua. - Tại một vị trí trên phương truyền sóng, độ mạnh yếu của sóng được định nghĩa bởi đại lượng cường độ sóng. Cường độ sóng I (W/m 2 ) là năng lượng sóng truyền qua một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian. Công thức tính cường độ sóng SΔ EP StI E P = Δt là công suất của sóng (tính theo W). S là diện tích mà năng lượng sóng E (tính theo J) truyền qua trong khoảng thời gian Δt (tính theo s). Trong môi trường đẳng hướng, nguồn âm điểm phát ra sóng cầu thì 2S = 4πr. SÓNG ÂM IV 1. Sóng âm: HẠ ÂM (Infrasound) ÂM NGHE ĐƯỢC (Audible frequencies) SIÊU ÂM (Ultrasound) TẦN SỐ nhỏ hơn 16 Hz từ 16 Hz đến 20000 Hz lớn hơn 20000 Hz CẢM NHẬN TAI NGƯỜI Tai người không nghe được. Gây ra cảm giác âm trong tai con người. Tai người không nghe được. MỘT SỐ ĐỘNG VẬT CẢM NHẬN ĐƯỢC Voi, chim bồ câu…. nghe được hạ âm. Dơi, chó, cá heo... có thể nghe được siêu âm. ĐẶC ĐIỂM CHUNG Có cùng bản chất vật lí, cùng là sóng cơ học, truyền trong các môi trường đàn hồi, không truyền trong chân không. Sóng âm khi truyền trong không khí hay trong chất lỏng là sóng dọc. Biên độ của sóng âm càng lớn thì biên độ dao động của màng nhĩ càng lớn, âm nghe càng to. Tần số của sóng âm càng lớn thì tần số dao động của màng nhĩ càng lớn, âm nghe càng cao. Công thức tính mức cường độ âm L 00 II LB = log = 10 II Mức cường độ âm L (tính theo đơn vị B., I và 122 0I10 W/m
lần lượt là cường độ âm và cường độ âm chuẩn. 2. Sử dụng mô hình sóng để giải thích một số tính chất của âm: Sự lan truyền của sóng âm từ loa đến tai người (trên một phương). - Khi hoạt động, dao động của màng loa được lan truyền làm cho các phần tử không khí cũng dao động theo phương truyền âm. - Các phần tử không khí dao động lệch pha nhau tạo nên các lớp không khí nén, dãn. Các nén, dãn này truyền đi tạo thành sóng âm theo mọi hướng trong không khí. - Khi sóng âm truyền đến tai người làm cho màng nhĩ dao động, do đó ta nghe được âm thanh. - Biên độ của sóng âm càng lớn thì biên độ dao động của màng nhĩ càng lớn thì âm càng to. - Tần số của sóng âm càng lớn thì tần số dao động của màng nhĩ càng lớn thì âm càng cao. TÍNH CHẤT CỦA SÓNG V Hiện tượng phản xạ Nội soi – Cáp quang Kính tiềm vọng Tiếng vang Phản xạ gương PHẢN – KHÚC – TÁN – NHIỄU - GIAO