Nội dung text Ma_de_1001 (1).docx
Mã đề 1001 Trang 1/1 KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2024-2025 CỤM CÁC TRƯỜNG THPT THUỘC TỈNH TUYÊN QUANG VÀ VĨNH PHÚC MÔN: SINH HỌC Thời gian làm bài: 50 phút, không kể thời gian phát đề. Họ và tên thí sinh:……………………………………………. Số báo danh: …………………………………………………. PHẦN I (4,5 điểm): Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18 (Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án) Câu 1. Một bệnh di truyền hiếm gặp ở người do rối loạn chuyển hóa lipid dẫn đến tích tụ hợp chất lipid (glucocerebroside) trong lysosome gây ra triệu chứng tăng thể tích gan, lách và thiếu máu nhẹ. Bệnh được phát hiện là bệnh di truyền đơn gene nằm trên NST trong nhân tế bào quy định. Một phả hệ trong gia đình được xác lập như sau: Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về phả hệ trên? A. Bệnh do allele đột biến lặn quy định. B. Những người thuộc thế hệ (II) đều xác định được kiểu gene. C. Gene gây bệnh có thể nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Y. D. Nếu cặp vợ chồng ở thế hệ thứ (III) muốn sinh thêm con, khả năng họ sinh con trai không mắc bệnh là 25%. Câu 2. Một quần thể chim sẻ sống trên đảo có kích thước mỏ đa dạng và nguồn thức ăn của chúng là các loại hạt cây. Qua nhiều thế hệ, kích thước mỏ chim thay đổi từ nhỏ và mảnh sang to và khỏe hơn. Sự thay đổi này là do một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây có hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Giải thích nào dưới đây về cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi của mỏ chim sẻ phù hợp với thuyết tiến hóa tổng hợp? 1) Đột biến ngẫu nhiên làm xuất hiện các biến dị về kích thước mỏ, trong đó những cá thể có mỏ to và khỏe hơn có khả năng ăn hạt cứng tốt hơn. 2) Chọn lọc tự nhiên ưu tiên những cá thể có mỏ to và khỏe hơn vì chúng dễ dàng ăn được hạt cứng, giúp chúng sống sót và sinh sản thành công hơn. 3) Trong quá trình ăn hạt, chim sẻ tập ăn các hạt từ nhỏ đến to dần và thay đổi kích thước mỏ mỗi ngày để thích nghi với nguồn thức ăn mới. 4) Những cá thể có mỏ to và khỏe hơn truyền lại đặc điểm này cho thế hệ sau, làm cho đặc điểm này trở nên phổ biến trong quần thể qua nhiều thế hệ. A. 1, 2, 3. B. 1, 2, 4. C. 1, 3, 4. D. 2, 3, 4. Câu 3. Hình dưới đây mô tả lưới thức ăn trong một hệ sinh thái nông nghiệp. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào không đúng về lưới thức ăn này? A. Chuỗi thức ăn dài nhất có 6 mắt xích. B. Cóc, rắn hổ mang và chim cắt tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn nhất. C. Trong lưới thức ăn chỉ có một loài thuộc bậc dinh dưỡng cấp 5. D. Có 2 loài thuộc sinh vật tiêu thụ bậc 2 trong lưới thức ăn. Câu 4. Năm 2024 xuất hiện đợt lũ quét ở làng Nủ, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai khiến số lượng cá thể của các quần thể kiến ba khoang tại khu vực này giảm mạnh. Theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, đây là ví dụ về tác động của nhân tố tiến hoá Mã đề thi: 1001
Mã đề 1001 Trang 1/1 B. Một loài thực vật mang đột biến trở nên có lợi trong môi trường mới. C. Quần thể thực vật này nhận hạt phấn từ quần thể thực vật khác cùng loài. D. Một quần thể chim di cư nhưng không giao phối với quần thể gốc ở nơi đến. Câu 12. Hình dưới đây mô tả các giai đoạn của quá trình phát sinh, phát triển của sự sống trên Trái Đất: Những phân tử protein đầu tiên trên Trái Đất được tạo ra ở A. giai đoạn [2]. B. trước giai đoạn [1]. C. giai đoạn [1]. D. giai đoạn [3]. Câu 13. Thể đột biến mà trong tế bào sinh dưỡng có một cặp nhiễm sắc thể tương đồng tăng thêm một chiếc được gọi là A. thể tam bội. B. thể ba. C. thể tứ bội. D. thể một. Câu 14. Đồ thị bên mô tả ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến cường độ hô hấp và cường độ quang hợp của một loài thực vật. Trên đồ thị, điểm bù ánh sáng và điểm bão hoà ánh sáng của loài thực vật này lần lượt là: A. điểm 3, 4. B. điểm 1, 5. C. điểm 2, 3. D. điểm 4, 5. Câu 15. Nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực được cấu tạo từ chất nhiễm sắc có thành phần chủ yếu gồm A. lipid và carbohydrate. B. RNA và prôtêin loại histone. C. DNA và prôtêin loại histon. D. RNAvà pôlypeptide. Câu 16. Thống kê năm 2017 dân số của Việt Nam khoảng hơn 93 triệu người, với số trẻ sinh ra khoảng 1,4 triệu trẻ. Với tỉ lệ trẻ bị dị tật bẩm sinh chiếm tỉ lệ 1/33 trẻ mới sinh ra thì mỗi năm tại Việt Nam có khoảng hơn 41.000 trẻ bị dị tật bẩm sinh, tương đương cứ 13 phút có một trẻ mắc dị tật bẩm sinh được sinh ra. Nhận định nào sau đây không đúng về các bệnh, tật di truyền ở người? A. Sự phát sinh các bệnh, tật di truyền ở người do nhiều nguyên nhân khác nhau như hôn nhân cận huyết, ô nhiễm môi trường, lối sống không lành mạnh, … B. Các bệnh di truyền thường gặp ở người như Down, máu khó đông,… C. Để hạn chế các bệnh, tật di truyền có thể tiến hành sàng lọc trước khi sinh. D. Việc phát hiện các bệnh tật di truyền từ sớm có thể chữa trị khỏi hoàn toàn. Dùng thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18: Một sáng kiến độc đáo được nhiều người dân Mù Cang Chải, Yên Bái áp dụng là trồng xen cây hành và tỏi giữa các hàng dâu tây. Hành và tỏi có chứa các hợp chất tự nhiên có khả năng xua đuổi nhiều loại côn trùng gây hại cho dâu tây như rệp, nhện đỏ và bọ trĩ. Việc trồng xen này giúp hạn chế nhu cầu sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, góp phần tạo ra những vụ dâu tây sạch và an toàn hơn. Ngoài ra, phương pháp này còn có tiềm năng trong việc tối ưu hóa việc sử dụng không gian canh tác. Mô hình trồng xen này đã góp phần thay đổi nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững. Câu 17. Mối quan hệ sinh thái giữa hành, tỏi và dâu tây là A. cộng sinh. B. hội sinh. C. ký sinh. D. ức chế. Câu 18. Mục đích chính của việc người dân Mù Cang Chải trồng xen cây hành và tỏi giữa các hàng dâu tây là A. tăng năng suất của cả cây hành, tỏi và dâu tây. B. cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho đất trồng dâu tây. C. phòng trừ côn trùng gây hại cho dâu tây. D. rút ngắn thời gian thu hoạch hành, tỏi và dâu tây.
Mã đề 1001 Trang 1/1 PHẦN II (4,0 điểm). Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Rạn san hô là hệ sinh thái biển có độ đa dạng cao và có vai trò quan trọng đối với đời sống của các sinh vật ven biển. “Tẩy trắng san hô” là hiện tượng loại bỏ tảo sống trong san hô, làm san hô bị mất màu và suy giảm khả năng sinh trưởng, đe dọa sự tồn tại của rạn san hô. Một nghiên cứu được tiến hành như sau: - Thu thập các mẫu san hô ở hai khu vực khác nhau gồm: vị trí hướng về phía Đông (sườn Đông) và vị trí hướng về phía Tây (sườn Tây) – nơi nhận nhiều ánh sáng hơn. - Nuôi san hô trong ba ngày ở hai mức nhiệt khác nhau là 27 o C (bình thường) và 34 o C (nhiệt độ cao). - Ghi nhận mật độ tảo trong san hô (số cá thể/m 2 ) thu được kết quả thể hiện ở hình bên. Biết rằng, khu vực này có nhiệt độ trung bình 27℃, nhưng nhiều năm gần đây có tần suất các đợt nóng gia tăng và dữ liệu thể hiện giá trị trung bình với khoảng tin cậy 95%. a) Thí nghiệm nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật độ tảo sống trong san hô. b) Nhiệt độ nước biển tăng nhiều loài san hô sẽ bị tẩy trắng gây hại đến rạn san hô ở sườn Đông cao hơn sườn Tây và để ngăn chặn sự tẩy trắng, cần giảm thiểu các tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu, cải thiện chất lượng nước, và bảo vệ các khu vực san hô khỏi các yếu tố gây hại như ô nhiễm và khai thác quá mức. c) Mức nhiệt độ cao trong thí nghiệm gây nguy hại nhiều hơn cho san hô ở sườn Tây. d) Tảo sống ký sinh trong san hô, làm suy giảm khả năng sinh trưởng của san hô. Câu 2. Ở một loài thực vật có hoa, xét ba tính trạng: màu sắc hoa, chiều dài thân và hình dạng lá; các tính trạng tuân theo những quy luật di truyền khác nhau và các gene quy định các tính trạng nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu ba tính trạng trên để xác định quy luật di truyền đã chi phối. Khi cho lai các dòng thuần có kiểu hình khác nhau thu được kết quả như sau: Biết tất cả các cây con được sinh ra đều khỏe mạnh và tham gia sinh sản bình thường, không có đột biến xảy ra và không chịu sự chi phối của môi trường. a) Khi tiến hành cho giao phấn các cây hoa trắng, thân cao, lá tròn với nhau thì thu được đời con kiểu hình hoa trắng, thân cao, lá tròn chứa kiểu gen đồng hợp chiếm 64/81. b) Tính trạng màu sắc hoa do một gene quy định, allele quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele quy định hoa trắng. c) Kiểu hình hoa đỏ, thân cao, lá dài và kiểu hình hoa trắng, thân thấp, lá bầu dục có số loại kiểu gene quy định kiểu hình bằng nhau. d) Có 16 kiểu gene quy định kiểu hình cây hoa trắng, thân cao, lá dài. Câu 3. Khi tiến hành đo chỉ số đường huyết của bác X ở các thời điểm khác nhau trong ngày, các kĩ thuật viên đã thu được kết quả thể hiện qua đồ thị dưới đây: