Nội dung text ĐI THI.docx
● Có thể được nhìn nhận rõ nét thông qua các quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật BVMT 2014 thì phát triển bền vững được định nghĩa là: “phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và BVMT”. Trong Luật BVMT 2020 không tiếp tục ghi nhận khái niệm phát triển bền vững mà đề cập trong nội dung của nguyên tắc BVMT như sau: “BVMT là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động BVMT phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển”. ● Như vậy, nguyên tắc này khẳng định BVMT là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững. Ngoài ra, hoạt động BVMT không chỉ phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên mà còn được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển. ● Đánh giá các quy định pháp luật, hoạt động nào thể hiện nguyên tắc phát triển bền vững: ● Những quy định yêu cầu các tổ chức khi xả thải trong giới hạn cho phép của Luật BVMT; ● Chương V luật BVMT: BVMT trong từng lĩnh vực, ngành, đô thị, dân cư. 4. Luật Bảo vệ môi trường 2020 không ghi nhận nguyên tắc phát triển bền vững. Nhận định sai. ● Tuy trong Luật BVMT không quy định cụ thể bằng cách giải thích khái niệm nguyên tắc phát triển bền vững nhưng vẫn ghi nhận nguyên tắc tại các quy định cụ thể trong Luật, và ngày càng phát triển nguyên tắc này hoàn thiện hơn. ● Ví dụ: K1Đ57 LBVMT “Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư tập trung phải thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và đảm đảm tỷ lệ không gian xanh, yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch.” 5. Phân tích yêu cầu của nguyên tắc môi trường là thể thống nhất và bình luận về sự thể hiện trong phân công trách nhiệm QLNN về môi trường ở Việt Nam. ● Cơ sở xác lập: ● Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành môi trường (khí, nước, âm thanh, ánh sáng,...). Tác động bất kỳ một : yếu tố nào thì những yếu khác cũng bị ảnh hưởng. ● Thống nhất về không gian: thể hiện ở việc môi trường không bị tách ra bởi biên giới quốc gia và địa giới hành chính (môi trường không có biên giới). ● Yêu cầu của nguyên tắc: ● Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động khai thác và bảo vệ môi trường phù hợp với bản chất nội tại của đối tượng khai thác, bảo vệ. ● Việc bảo vệ môi trường không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính → các quốc gia phải hợp tác với nhau, vấn đề môi trường không thuộc trách nhiệm riêng của quốc gia nào. ● Bình luận: Sự thống nhất qua 2 khía cạnh: ● Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành môi trường (khí, nước, âm thanh, ánh sáng,...). Tác động bất kỳ một yếu tố nào thì những yếu khác cũng bị ảnh hưởng.
9. Giải thích các hình thức sau đây, hình thức nào là hình thức trả tiền theo/ không theo nguyên tắc Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP)? (Phải trả lời kèm theo nội dung hành vi gây ra). a. Thuế bảo vệ môi trường: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), vì thuế bảo vệ môi trường áp dụng với sp mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. (Điều 136 LBVMT). b. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), vì áp dụng với hoạt động xả thải gây tác động tới môi trường (Điều 136 LBVMT). c. Phạt vi phạm hành chính về môi trường: KHÔNG, vì đó là hình thức chế tài xử phạt, bắt nguồn từ hoạt động trái pháp luật. d. Thuế tài nguyên: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), vì đây là hành vi hợp pháp - trả tiền theo khối lượng tài nguyên mà mình khai thác. (Luật thuế tài nguyên) e. Bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường: Không, f. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), vì đây là việc người khai thác trả tiền để được khai thác hợp pháp (thuộc dạng mua quyền để khai thác). (Luật khoáng sản) g. Lệ phí cấp giấy phép khai thác khoáng sản: KHÔNG, vì đây là khoản chi cho dịch vụ hành chính về môi trường h. Tiền thuê kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có hệ thống XLCT tập trung: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), vì đây là chi trả cho hệ thống xử lý chất thải nước thải mình thải ra, chi cho công nghệ mà họ dùng để xử lý → Có sự tương ứng, là trả tiền theo nguyên tắc. i. Tiền dịch vụ thu gom chất thải: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), vì là tiền phải trả cho các công ty, tổ chức thu gom chất thải. j. Tiền dịch vụ môi trường rừng: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), tiền trả cho hoạt động tác động đến môi trường (mua người thực hiện hoạt động dịch vụ như chăm sóc, bảo vệ…). k.Tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản (Điều 137 Luật BVMT): KHÔNG PHẢI PPP, vì tiền ký quỹ này nhằm bảo đảm các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm phục hồi môi trường, xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường phát sinh. Tiền ký quỹ này khi nào được đưa vào chi phí cải tạo phục hồi môi trường mới được xem là PPP l. Chi phí cải tạo phục hồi môi trường: Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP), là chi phí người sản xuất cam kết sẽ tác động đến môi trường trong giới hạn cho phép, nhưng nếu vượt quá giới hạn thì sẽ sử dụng chi phí này để phục hồi môi trường. (Số tiền này được chuyển thể từ tiền ký quỹ bảo vệ môi trường khi tiến hành phục hồi môi trường) m. Tiền phí bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường: KHÔNG, vì số tiền này chỉ chi ra khi có sự cố xảy ra, nếu không thì sẽ thuộc về người sản xuất. 10. Phân tích nguyên tắc phát triển bền vững và cho ý kiến bình luận về sự thể hiện của nguyên tắc này trong các quy định của pháp luật Việt Nam.