Nội dung text Đánh giá năng lực APT Form 2025 - ĐHQG TPHCM - PHẦN SUY LUẬN KHOA HỌC - Đề 20 - Đề bài.docx
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC – APT 2025 ĐỀ THAM KHẢO – SỐ 20 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề thi ĐGNL ĐHQG-HCM được thực hiện bằng hình thức thi trực tiếp, trên giấy. Thời gian làm bài 150 phút. Đề thi gồm 120 câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn. Trong đó: + Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ: ➢ Tiếng Việt: 30 câu hỏi; ➢ Tiếng Anh: 30 câu hỏi. + Phần 2: Toán học: 30 câu hỏi. + Phần 3: Tư duy khoa học: ➢ Logic, phân tích số liệu: 12 câu hỏi; ➢ Suy luận khoa học: 18 câu hỏi. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 04 lựa chọn (A, B, C, D). Thí sinh lựa chọn 01 phương án đúng duy nhất cho mỗi câu hỏi trong đề thi. CẤU TRÚC ĐỀ THI Nội dung Số câu Thứ tự câu Phần 1: Sử dụng ngôn ngữ 60 1 – 60 1.1 Tiếng Việt 30 1 – 30 1.2 Tiếng Anh 30 31 - 60 Phần 2: Toán học 30 61 - 90 Phần 3: Tư duy khoa học 30 91 - 120 3.1. Logic, phân tích số liệu 12 91 - 102 3.2. Suy luận khoa học 18 103 - 120
PHẦN 3: TƯ DUY KHOA HỌC 3.2. SUY LUẬN KHOA HỌC Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi từ 103 - 105: Một cục sạc có thông số 9V – 2,5A. Dùng cục sạc này để sạc cho pin Iphone 15 có thông số 3,7V − 3349mAh. Bỏ qua điện trở của dây sạc và mạch sạc ở trong điện thoại. Trong quá trình sạc, dòng điện không đổi sẽ đóng vai trò quan trọng, vì đây là loại dòng điện có cường độ không thay đổi theo thời gian và luôn chảy theo một chiều. Cường độ dòng điện được đo bằng đơn vị ampe (A) và được tính bằng tỷ lệ giữa điện tích di chuyển qua một mặt cắt trong một khoảng thời gian q I t . Khi sạc, năng lượng từ cục sạc được chuyển vào pin, làm tăng dần điện tích cho đến khi đạt dung lượng tối đa. Điện áp sạc thường cao hơn điện áp danh định của pin để đảm bảo quá trình sạc diễn ra hiệu quả. Trong trường hợp thực tế, mạch sạc sẽ điều chỉnh điện áp từ 9V của cục sạc xuống mức phù hợp với điện áp của pin (thường là gần 3,7V hoặc cao hơn một chút). Đồng thời, cường độ dòng điện sạc sẽ giảm dần khi pin gần đầy để bảo vệ pin và kéo dài tuổi thọ của nó. Câu 103: Tính thời gian cần dùng để sạc đầy pin (từ 0% lên 100%). A. 1 giờ 20 phút. B. 1 giờ 30 phút. C. 1 giờ 40 phút. D. 2 giờ. Câu 104: Tính hiệu suất của quá trình sạc pin. A. 55,07%. B. 82%. C. 41%. D. 77%. Câu 105: Giả sử mỗi ngày sạc điện thoại đầy pin 2 lần, giá điện sinh hoạt trung bình là 2500 VNĐ/kWh (1 số điện). Hãy tính số tiền điện cần trả để sạc điện trong 30 ngày. A. 15,750 VNĐ. B. 25,600 VNĐ. C. 4,500 VNĐ. D. 10,000 VNĐ. Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi từ 106 - 108: Ammonia được tổng hợp từ phản ứng giữa khí nitrogen và khí hydrogen được biểu diễn bằng phương trình hoá học sau: N 2 (g) + 3H 2 (g) ⇌ 2NH 3 (g). Đây là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt.
Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chaterlie, muốn cho cân bằng chuyển dịch về phía tạo thành ammonia, cần phải hạ nhiệt độ và tăng áp suất. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ thấp quá thì phản ứng xảy ra rất chậm và nếu áp suất cao quá thì đòi hỏi thiết bị cồng kềnh và phức tạp. Trên thực tế, người ta thường thực hiện phản ứng ở nhiệt độ khoảng 450 – 500°C, áp suất khoảng 200 – 300 atm và dùng chất xúc tác là sắt kim loại được hoạt hóa bằng hỗn hợp Al 2 O 3 và K 2 O để làm cho cân bằng nhanh chóng được thiết lập. Ở các điều kiện như trên, hiệu suất chuyển hóa thành NH 3 cũng chỉ đạt tới 20 – 25%. Hình 1. Sơ đồ thiết bị tổng hợp amoniac trong công nghiệp. Hỗn hợp khí N 2 và H 2 (tỷ lệ mol 1 : 3) được nén ở áp suất cao và đưa vào tháp tổng hợp (hình 1). Trong tháp này, ammonia được tạo thành ở các điều kiện nhiệt độ, áp suất và chất xúc tác thích hợp đã nêu ở trên. Hỗn hợp khí đi ra từ tháp tổng hợp (gồm có N 2 , H 2 và NH 3 ) được dẫn đến tháp làm lạnh. Ở đây, khí ammoniahóa lỏng và được tách riêng ra, còn hỗn hợp khí N 2 và H 2 chưa phản ứng được đưa trở lại tháp tổng hợp, việc đưa trở lại này làm tăng hiệu suất chung của quá trình tổng hợp NH 3 trong công nghiệp đạt đến gần 100%. Câu 106: Hiệu suất của quá trình tổng hợp NH 3 trong công nghiệp thường đạt gần 100%. Yếu tố nào sau đây quyết định đến hiệu suất tổng hợp NH 3 trong công nghiệp cao như vậy? A. Thực hiện ở nhiệt độ thấp. B. Dẫn hỗn hợp khí sau làm lạnh trở lại tháp phản ứng. C. Thực hiện ở áp suất cao.
D. Thực hiện khi có nhiều chất xúc tác. Câu 107: Phát biểu nào dưới đây là đúng? A. Phản ứng tổng hợp NH 3 toả nhiệt nên không cần cung cấp nhiệt cho phản ứng. B. Chất xúc tác làm tăng hiệu suất của phản ứng tổng hợp NH 3 từ N 2 và H 2 . C. Khi qua tháp làm lạnh chỉ NH 3 hóa lỏng, điều này chứng tỏ NH 3 có nhiệt độ hóa lỏng cao hơn N 2 và H 2 . D. Trước khi đi vào tháp tổng hợp, hỗn hợp khí gồm N 2 và H 2 được lấy theo tỉ lệ mol H 2 :N 2 =1:3. Câu 108: Hiệu suất phản ứng tổng hợp ammonia là 25%. Thành phần % theo thể tích của khí NH 3 sau khi đi qua tháp tổng hợp là A. 15,2%. B. 14,3%. C. 11,1%. D. 12,8%. Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 109 - 111: Ở một số nhóm động vật, trong quá trình tiêu hóa, chất béo sau khi được hấp thu ở ruột non theo mạch bạch huyết để trở về tim. Từ tim, chúng được đưa đến một số cơ quan và chuyển hóa thành chất phù hợp cho cơ thể. Trong quá trình điều hòa có sự tham gia của các chất, trong đó somatostatin là một chất được biết đến có khả năng ức chế bài tiết các enzym tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, còn phenformin đóng vai trò là một chất thuộc nhóm biguanide, có tác dụng chính trong điều trị tiểu đường. Trong thí nghiệm về ảnh hưởng của hai chất somatostatin và phenformin lên khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng ở chuột, các nhà khoa học đã thực hiện 3 lô thí nghiệm trên những con chuột có cùng độ tuổi và trọng lượng tương đương nhau gồm: (lô 1) nhóm chuột được cho ăn có thành phần chất béo glycerol trioleate có đánh dấu 14 C(lô đối chứng); (lô 2) nhóm chuột được cho ăn thức ăn có thêm phenformin (100 mg/kg); (lô 3) nhóm chuột tiêm thêm somatostatin vào tĩnh mạch với liều lượng phù hợp. Biểu đồ bên dưới thể hiện kết quả ghi nhận lượng cacbon ( 14 C) hiện diện trong các mô, cơ quan của chuột thí nghiệm sau khi cho ăn 24 giờ.