Nội dung text Quyển 3. Lớp 7. Tiếng Việt.docx
1 MỤC LỤC BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ - Tiếng Việt: Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ. BÀI 2: KHÚC NHẠC TÂM HỒN - Tiếng Việt Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh BÀI 3: CỘI NGUỒN YÊU THƯƠNG - Tiếng Việt Sử dụng số từ và phó từ BÀI 4: GIAI ĐIỆU ĐẤT NƯỚC - Thực hành tiếng Việt: Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh. BÀI 5: MÀU SẮC TRĂM MIỀN - Thực hành tiếng Việt Từ ngữ địa phương BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: MỞ RỘNG TRẠNG NGỮ CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ I. Lí thuyết 1. Để làm rõ thêm hoàn cảnh thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc được diễn ra bằng cụm C-V trong câu, người ta thêm trạng ngữ cho câu. - Thêm trạng ngữ là một cách mở rộng câu thường thấy. 2. Trạng ngữ có thể được thêm vào đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu. Ranh giới giữa trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ trong câu thường đánh dấu bằng dấu phẩy khi viết và một quãng nghỉ ngắn khi nói. (1) Trạng ngữ đứng đầu câu: Từ sáng đến tối, nó chỉ nhởn nhơ rong chơi. (Nguyên Hồng) (2) Trạng ngữ đứng giữa câu: Nó, từ sáng đến tối, chỉ nhởn nhơ rong chơi. (3) Trạng ngữ đứng cuối câu: Nó chỉ nhởn nhơ rong chơi, từ sáng đến tối. 3. Để làm sáng tỏ hoàn cảnh cho sự việc được nói đến trong câu, có thể thêm nhiều trạng ngữ. Ví dụ: Ngoài sân, trong giờ ra chơi, ở nhà đa năng, các bạn lớp em chơi đá cầu cùng với các bạn lớp bên. 4. Trạng ngữ, tuy là thành phần phụ của câu, nhưng có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho sự việc được nói đến trong câu và có giá trị thông tin nhất định. Do đó, nhiều trường hợp, trạng ngữ không thể vắng mặt. Ví dụ:
2 (1) Hôm nào, lớp con đi lao động? - Chiều mai, vào lúc 4h, lớp con đi lao động, mẹ ạ. => Trạng ngữ chỉ thời gian (2) Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả. => Trạng ngữ chỉ nơi chốn. 5. Trạng ngữ có tác dụng thể hiện không gian, thời gian của sự việc được nói đến trong đoạn văn bản. Nhờ trạng ngữ, các câu, các đoạn mới trở nên liên kết với nhau, có tính mạch lạc. Ví dụ: Buổi chiều hôm ấy, không khí nặng nề như ngâm hơi nước. Trời tối sẫm. Những đám mây đen trông gần ta hơn. Gió trước còn hiu hiu mát mẻ, sau bỗng ào ào kéo đến như tiếng thác chảy nghe tận đằng xa. Đến nửa đêm, bốn phương trời đều như có gió nổi lên hợp thành một luồng mạnh ghê gớm. Thỉnh thoảng luồng gió đông nam gặp luồng tây bắc quay cuồng vật lộn như giận dũm như hò reo, một lúc lại tan ra như mưa đang to bỗng tạnh. Gió lại im như trốn đâu mất. Rồi đột nhiên lại kéo đến rất mau, chốc chốc lại rít lên những tiếng ghê sợ trên các ngọn cây. Vạn vật đều như sụp đổ dưới cơn bão loạn cuồng. Mãi đến sáng hôm sau, bão mới ngớt. (Hàn Thế Du) - Nhờ các trạng ngữ chỉ thời gian trong đoạn văn trên mà các sự kiện được liên kết với nhau theo một trình tự xác định. 6. Để nhấn mạnh ý, chuyển ý, bộc lộ cảm xúc….ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng. - Hiện tượng tách các bộ phận của câu thành câu riêng không phải chỉ xảy ra với trạng ngữ mà xảy ra với cả các thành phần khác của câu. Ví dụ: Nói xong, anh ta vừng đứng lên, giơ tay chào mọi người rồi đi ra cửa. Mọi người nhìn theo anh ta. Im lặng. (Nguyễn Thị Ngọc Tú) - “Im lặng” được tách ra là thành phần vị ngữ của câu cùng loại với nhìn theo: Mọi người nhìn theo, im lặng. - Hiện tượng tách thành câu riêng này có giá trị tu từ nghệ thuật rất phong phú: a. Dùng để nhấn mạnh, cụ thể hóa nội dung của câu: Dung là cô gái rượu bà béo chủ quán. Chẳng đẹp gì nhưng cũng mũm mĩm và trắng trẻo. Mà lại là một. Mà lại diện. Có diện nhất vùng này. (Nam Cao) b. Đặc tả trạng thái tâm lí, cảm xúc: Đôi mắt ấy nhìn tôi, ngập ngừng nhiều lần. Lặng im nhiều lần. Rồi mới hỏi. (Nguyễn Thị Ngọc Tú) c. Tạo nhịp điệu cho câu văn: Huống hồ giá nào cho xứng cái mà cuốn sách chứa đựng, gợi mở. Một tư tưởng khai sáng. Một kiến thức nền tảng. Một cách gọi tên sự vật. Một rung cảm thần tiên. Một phút giây suy tưởng. Một mơ mộng. Một bâng khuâng, một bảng lảng, một khoái cảm được biểu hiện năng lực người của mình.
3 (Ma Văn Kháng) 3. Cách mở rộng trạng ngữ và tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ - Việc mở rộng thành phần chính của câu (chủ ngữ, vị ngữ) bằng cụm chủ vị thường được thực hiện bằng một trong hai cách: - Dùng cụm chủ vị bổ sung cho từ làm chủ ngữ hoặc vị ngữ - Dùng cụm chủ vị trực tiếp cấu tạo chủ ngữ hoặc vị ngữ. + Cụm chính phụ là cụm từ gồm một thành tố chính và một hay nhiều thành tố phụ ở trước và sau thành tố chính. Cụm từ chính phụ gồm: Cụm danh từ, Cụm động từ và Cụm tính từ . II. Xác định thành phần chính của câu a. Khái niệm thành phần chính: - Thành phần chính của câu là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. - Trong câu có hai thành phần chính đó là chủ ngữ và vị ngữ: Chủ ngữ của câu: + Là bộ phận chính của câu kể tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, tính chất, trạng thái, được miêu tả ở vị ngữ v.v .. Chủ ngữ thường trả lời các câu hỏi: Ai ? Cái gì ? Con gì? Tài liệu của Nhung tây + Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường cụ thể thì động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. Ví dụ: Anh trai ấy hát rất hay. Hôm nay, lớp chúng mình sẽ đi xem phim. Bà tôi có mái tóc bạc phê. Mẹ Lan là người quan tâm mình nhiều nhất. Vị ngữ của câu: + Là bộ phận chính của câu có thể kết hợp với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi:Làm gì? Làm thế nào, cái gì, nó là gì? + Vị ngữ thường là một động từ hoặc một động từ, một tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. b. Cấu tạo thành phần chính: - Câu có CN làm CDT: a. Con mèo đen kia/ đã làm đổ lọ hoa. b. Những em học sinh/ đang say sưa học bài. - Câu có VN làm CĐT: c. Các bạn học sinh/ đang hăng hái tiến về lễ đài. d. Dòng sông/ uốn lượn bao bọc làng quê. - Câu có VN làm CTT: e. Cô bé/ rất đáng yêu. g. Bức tranh/ tuyệt đẹp. c. Rút gọn thành phần chính: 3. Rút gọn: a. Con mèo/ đã làm đổ lọ hoa. b. Học sinh/ đang say sưa học bài. - Câu có VN làm CĐT: