PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 86. Sở Nghệ An Lần 2 - [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học ]-.docx


B. Trùng ngưng ε-aminocaproic acid thu được polymer. C. Dung dịch amino acid tác dụng được cả NaOH và HCl. D. Dipeptide Gly–Ala có phản ứng màu biuret với Cu(OH) 2 . Câu 13. Trong quá trình tinh chế benzoic acid bằng phương pháp kết tinh lại, đầu tiên người ta hòa tan benzoic acid thô trong dung môi thích hợp ở nhiệt độ cao. Sau đó, hỗn hợp được đun nóng đến khi benzoic acid tan hoàn toàn. Tiếp theo, dung dịch được tiến hành .(1). để loại bỏ các tạp chất không tan. Dung dịch thu được để nguội từ từ rồi làm lạnh để .(2). benzoic acid. Cuối cùng tiến hành lọc, rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ thích hợp thu được tinh thể. Nội dung phù hợp trong các ô trống (1) và (2) lần lượt là A. kết tinh – bay hơi. B. lọc nóng– trung hòa. C. làm lạnh – kết tinh. D. lọc nóng – kết tinh. Câu 14. Ống thép chôn trong đất ẩm thường dễ bị ăn mòn. Để bảo vệ ống thép, người ta áp dụng một số phương pháp như sơn phủ, bọc nhựa và gắn thanh kim loại hoạt động hơn chẳng hạn Zn. Cho các nhận định sau: (a) Sơn phủ lên bề mặt ống thép là phương pháp bảo vệ bề mặt. (b) Gắn thanh Zn vào ống thép là phương pháp bảo vệ điện hóa. (c) Thanh Zn có tính khử mạnh hơn Fe trong thép nên đóng vai trò là điện cực dương và bị oxi hóa. (d) Thanh Zn đóng vai trò là anode bị ăn mòn nên kim loại Fe trong ống thép được bảo vệ. Những nhận định đúng là A. (a), (b), (c). B. (a), (c), (d). C. (b), (c), (d). D. (a), (b), (d). Câu 15. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất? A. HCOOCH 3 . B. CH 3 CH 2 CH 2 OH. C. CH 3 CH 2 COOH. D. CH 3 COOH. Câu 16. Formol được dùng làm chất tiệt trùng, thuốc trừ sâu và bảo quản xác động thực vật. Formol là dung dịch chất nào sau đây? A. Methanol. B. Formaldehyde. C. Phenol. D. Acetone. Câu 17. Chất nào sau đây không có phản ứng thủy phân trong môi trường acid? A. Tinh bột. B. Glucose. C. Cellulose. D. Saccharose. Câu 18. Benzyl acetate là một ester có mùi thơm hoa nhài, thường được dùng trong công nghiệp hương liệu. Ester này được điều chế từ alcohol và carboxylic acid tương ứng. Để sản xuất 2,5 triệu chai tinh dầu cần tối thiểu m tấn benzyl alcohol. Biết rằng mỗi chai tinh dầu chứa 3,0 gam benzyl acetate và hiệu suất phản ứng tính theo benzyl alcohol là 80%. Giá trị của m là A. 5,40. B. 6,75. C. 8,86. D. 6,35. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Trong công nghiệp, quá trình điện phân dung dịch NaCl thường được tiến hành trong thùng điện phân có anode bằng than chì và cathode bằng sắt (giữa hai điện cực có màng ngăn xốp) dùng để sản xuất NaOH, khí Cl 2 . Sơ đồ quá trình điện phân dung dịch NaCl trong công nghiệp như hình vẽ sau: Dung dịch NaCl bão hòa có nồng độ 300 g L -1 bơm vào chỉ được điện phân một phần thành dung dịch NaCl có nồng độ 200 g L -1 , dung dịch này sau đó được dẫn ra khỏi thùng điện phân, trong khi nước muối mới được bơm vào. Việc làm này giúp hạn chế sự tạo thành sản phẩm không mong muốn. Dung dịch NaOH thu được ở cathode có nồng độ 32% được chuyển sang thiết bị cô đặc để sản xuất dung dịch NaOH có nồng độ theo ý muốn. a) Khí Cl 2 thoát ra ở anode, khí H 2 thoát ra ở cathode. b) Giả sử NaOH không bị thất thoát trong quá trình cô đặc, thể tích dung dịch NaCl không thay đổi trong quá trình điện phân. Để sản xuất được một thùng 20 lít dung dịch NaOH 45% thương phẩm có khối
lượng riêng 1,48 g mL -1 , cần ít nhất 194,8 lít ( làm tròn đến hàng phần mười) dung dịch NaCl bão hòa nồng độ 300 g L -1 bơm vào thùng điện phân. c) Màng ngăn xốp có tác dụng ngăn không cho khí Cl 2 chuyển sang cathode phản ứng với OH. d) Tại cathode xảy ra sự oxi hóa H 2 O thành khí H 2 và OH - , tại anode xảy ra sự khử ion Cl - thành khí Cl 2 . Câu 2. Một em học sinh A quan sát thấy nước giếng khoan của nhà mình khi mới bơm lên cho vào chậu thì trong nhưng để ngoài không khí một thời gian trong chậu xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ. Em học sinh A đưa ra giả thiết: “ Nước giếng khoan chứa hợp chất sắt dưới dạng hòa tan nên khi tiếp xúc với không khí hợp chất sắt dưới dạng hòa tan bị oxi hóa và tạo thành kết tủa”. Để kiểm chứng giả thiết trên học sinh A tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho nước giếng khoan mới bơm lên vào đầy hai cốc đã được đánh số (1) và (2). Bước 2: Bịt kín miệng cốc thứ (2) bằng màng bọc thực phẩm để không cho không khí tiếp xúc với nước trong cốc rồi cùng để cả hai cốc ngoài không khí một thời gian. Bước 3: Sau 24 giờ học sinh quan sát thấy cốc (1) xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ, còn cốc (2) nước vẫn trong suốt. a) Để loại bỏ bớt lượng ion sắt trong nước giếng khoan ở trên, người ta có thể dùng dàn phun mưa (phun nước ngầm thành các hạt nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc với không khí). b) Kết quả thí nghiệm trên chứng minh giả thiết của em A là đúng. c) Nước giếng khoan có chứa ion Fe 2+ , khi tiếp xúc với không khí ion này bị oxi hóa thành ion Fe 3+ và tạo kết tủa màu nâu đỏ Fe(OH) 3 . d) Cốc nước thứ 2 nước vẫn trong vì kim loại sắt phản ứng với nước trong môi trường không có không khí tạo ra hợp chất không màu. Câu 3. Tinh dầu trong vỏ quả bưởi là hợp chất tự nhiên có chứa nhiều thành phần hóa học khác nhau. Những thành phần này mang lại mùi thơm đặc trưng và các tác dụng dược lý của tinh dầu. Nhóm chất chính được tìm thấy trong tinh dầu vỏ bưởi là một số terpenes bao gồm: Limonene, Myrcene, Pinene. Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “Có thể tách được tinh dầu trong vỏ bưởi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước”. Để chứng minh giả thuyết đó nhóm học sinh nghiên cứu tìm hiểu và tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho vỏ quả bưởi vào bình bình cầu, sau đó thêm nước đến ngập vỏ bưởi trong hình cầu. Buớc 2: Lắp đặt hệ thống tách bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước như hình bên. Buớc 3: Đun nóng bình chứa nguyên liệu (2) và đun sôi nhẹ (khoảng 1 giờ) bình cấp hơi nước (1) để hơi nước đi sang bình chứa nguyên liệu chưng cất. a) Hơi nước làm tinh dầu bay hơi chứng tỏ các chất trong tinh dầu đều có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ sôi của nước. b) Nguyên liệu trong bình (2) là phần ngoài của vỏ bưởi được cắt nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu với hơi nước, làm tăng hiệu quả của quá trình chưng cất. c) Trong bình hứng là chất lỏng tách thành hai lớp, lớp phía trên (3) là nước, lớp phía dưới (4) là tinh dầu. d) Dùng phiễu chiết để tách lấy phần chất lỏng có mùi thơm đó là tinh dầu chứng tỏ giả thuyết học sinh đưa ra là đúng. Câu 4. Glucose là loại đường monosaccharide phổ biến nhất và được sử dụng để tráng gương trong công nghiệp. Trong dung dịch, glucose tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng và chuyển hóa lẫn nhau thông qua dạng mạch hở như hình sau:
a) Khi phản ứng với Cu(OH) 2 /NaOH ở nhiệt độ thường và Cu(OH) 2 /NaOH đun nóng thì glucose đều bị oxi hóa. b) Người bị bệnh tiểu đường thường có hàm lượng glucose trong máu cao hơn bình thường. Vì vậy để hạn chế lượng đường tăng cao, người bệnh tiểu đường nên ăn nhiều tinh bột thay cho các sản phẩm chứa glucose. c) Biết khối lượng riêng của bạc là 10,49 g/cm 3 với hiệu suất của phản ứng tráng gương là 96% và toàn bộ bạc sinh ra bám hết vào gương thì để sản xuất 2400 tấm gương, kích thước 1 tấm gương 40 cm x 60 cm và có độ dày lớp bạc là 10 -5 cm cần dung dịch chứa 524,5 gam glucose. d) Dạng -glucose và -glucose đều phản ứng trực tiếp với thuốc thử Tollens. PHẦN III: Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1. Cho chất X là thành phần chính trong một loại dầu thực vật và có cấu tạo như sau: Cho các phát biểu: 1) X thuộc loại chất béo không no, trong phân tử có ba liên kết π. 2) Khi sử dụng làm thực phẩm, X sẽ cung cấp acid béo omega-6 cho cơ thể. 3) Ở điều kiện thường, X tồn tại ở thể lỏng và có khối lượng riêng nhỏ hơn 1 g/mL. 4) Khi để lâu trong không khí, X sẽ bị oxi hóa tạo ra hợp chất có mùi. 5) Dùng nước dễ dàng rửa sạch chất X bám vào các vật dụng. Liệt kê các phát biểu đúng theo số thứ tự tăng dần. Câu 2. Kevlar là một polyamide có độ bền rất cao. Loại vật liệu này được dùng để sản xuất áo chống đạn và mũ bảo hiểm cho quân đội. Một đoạn mạch của Kevlar được mô tả như hình sau: Kevlar được tổng hợp trực tiếp từ terephthalic acid với benzene-1,4-diamine bằng phản ứng trùng ngưng. Để sản xuất được 10 tấn kevlar với hiệu suất của cả quá trình sản xuất là 88% thì tổng khối lượng terephthalic acid và benzene-1,4-diamine tối thiểu cần dùng là bao nhiêu tấn? (làm tròn đến hàng đơn vị). Câu 3. Khí gas chứa chủ yếu các thành phần chính: Propane (C 3 H 8 ), butane (C 4 H 10 ) và một số ít thành phần khác xem như không làm thay đổi nhiệt khi khí gas cháy. Cho các phương trình nhiệt hoá học sau: C 3 H 8 (s) + 5O 2 (g) → 3CO 2 (g) + 4H 2 O (l) 0 r298H = -2220 kJ C 4 H 10 (s) + 13 2 O 2 (g) → 4CO 2 (g) + 5H 2 O (l) 0 r298H = -2874 kJ Một bình chứa 12kg gas với tỉ lệ mol của propane : butane là 1 : 1. Giả sử một hộ gia đình dùng trung bình 4000 kJ nhiệt mỗi ngày (cho biết hiệu suất hấp thụ nhiệt là 50%, phản ứng cháy gas xảy ra hoàn toàn), tính số ngày hộ gia đình đó sẽ sử dụng hết 1 bình gas ở trên ( làm tròn đến hàng đơn vị). Câu 4. Giá trị pH của dung dịch các amino acid mà khi đặt trong điện trường amino acid đó không di chuyển về phía điện cực nào cả được cho ở bảng sau.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.