Nội dung text Sách Lí thuyết công thức VL12.pdf
Vũ Đình Khang 09.73.72.88.89 VẬT LÍ 12 1 Mô hình động học phân tử về cấu tạo chất có những nội dung sau đây: Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử. Các phân tử chuyển động không ngừng. Nhiệt độ của vật càng cao thì tốc độ chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật càng lớn. Giữa các phân tử có lực hút và đẩy gọi chung là lực liên kết phân tử. Khi các phân tử gần nhau thì lực đẩy chiếm ưu thế và khi xa nhau thì lực hút chiếm ưu thế. Dựa vào các đặc điểm sau đây của phân tử có thể nêu được sơ lược cấu trúc của hầu hết các chất rắn, chất lỏng, chất khí: • Khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực liên kết giữa chúng yếu. • Các phân tử sắp xếp có trật tự thì lực liên kết giữa chúng mạnh. Thể khí Thể rắn Thể lỏng Cấu trúc Thể rắn Thể lỏng Thể khí Khoảng cách giữa các phân tử Rất gần nhau (cỡ kích thương phân tử) Xa nhau Rất xa nhau (gấp hàng chục lần kích thước phân tử) Sự sắp xếp của các phân tử Trật tự Kém trật tự hơn Không có trật tự Chuyển động của các phân tử Chỉ dao động quanh vị trí cân bằng cố định Dao động quanh vị trí cân bằng luôn luôn thay đổi Chuyển động hỗn loạn Hình dạng Xác định Phụ thuộc phần bình chứa nó Phụ thuộc bình chứa Thể tích Xác định Xác định Phụ thuộc bình chứa Chuyên đề 1 VẬT LÍ NHIỆT Chủ đề 1 CẤU TRÚC CỦA CHẤT - SỰ CHUYỂN THỂ 1 Mô hình động học phân tử về cấu tạo chất 2 Cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí
Vũ Đình Khang 09.73.72.88.89 VẬT LÍ 12 2 a. Sự chuyển thể • Khi các điều kiện như nhiệt độ , áp suất thay đổi, chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác. • Các quá trình chuyển thể thường gặp: + từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. + từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. + từ thể lỏng sang thể khí gọi là sự hoá hơi. + từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. + từ thể rắn sang thể khí gọi là sự thăng hoa. + từ thể khí sang thể rắn gọi là sự ngưng kết. ➢ Ví dụ: Iodine (i-ốt), băng phiến, đá khô (CO2 ở thể rắn),... có khả năng chuyển trực tiếp sang thể hơi khi nó nhận nhiệt. b. Dùng mô hình động học phân tử giải thích sự chuyển thể. Giải thích sự hoá hơi: Sự hoá hơi có thể xảy ra dưới hai hình thức là bay hơi và sôi. Hình 1.4. Các phân tử a, b, c chuyển động hướng ra ngoài khối lỏng Sự bay hơi: xảy ra ở mặt thoáng của chất lỏng. Nước đựng trong một cốc không đậy kín cạn dần là một ví dụ về sự bay hơi. Do các phân tử chuyển động hỗn loạn có thể va chạm vào nhau, truyền năng lượng cho nhau. Một số phân tử ở gần mặt thoáng của chất lỏng có thể có động năng đủ lớn để thắng lực hút của các phân tử khác và thoát được ra khỏi mặt thoáng của chất lỏng trở thành các phân tử ở thể hơi. Sự sôi: Xảy ra khi toàn bộ chất lỏng đạt nhiệt độ đủ cao, các phân tử bên trong lòng chất lỏng cũng đủ nhiệt lượng để thoát khỏi khối lỏng. Khi chất lỏng sôi, sự hoá hơi của chất lỏng xảy ra ở cả trong lòng và bề mặt chất lỏng. Giải thích sự nóng chảy: • Khi nung nóng một vật rắn kết tinh, các phân tử của vật rắn nhận được nhiệt lượng, dao động của các phân tử mạnh lên. • Nhiệt độ của vật rắn tăng đến một giá trị nhất định thì một số phân tử thắng được lực tương tác với các phân tử xung quanh và thoát khỏi liên kết với chúng, đó là sự khởi đầu của quá trình nóng chảy. Từ lúc này, vật rắn nhận nhiệt lượng để tiếp tục phá vỡ các liên kết tinh thể. Hình 1.5. Đồ thị sự thay đổi của chất rắn kết tính khi được làm nóng chảy + Giai đoạn a: Chất rắn chưa nóng chảy; + Giai đoạn b: Chất rắn đang nóng chảy; 3 Sự chuyển thể
Vũ Đình Khang 09.73.72.88.89 VẬT LÍ 12 4 Thực hiện công: Quá trình thực hiện công làm cho nội năng của vật thay đổi. • Vật nhận công thì nội năng tăng. • Hệ thực hiện công cho vật khác thì nội năng giảm. Truyền nhiệt: Khi hai vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc với nhau thì xảy ra quá trình truyền nhiệt, nhiệt truyền từ vật nóng sang vật lạnh . Quá trình này làm thay đổi nội năng của các vật. • Nhiệt lượng mà một vật có khối lượng m trao đổi khi thay đổi nhiệt độ từ T1 (K) đến T2 (K) là: Trong đó: c là hằng số phụ thuộc vào chất tạo nên vật, gọi là nhiệt dung riêng của chất đó, đơn vị là [J/kg.K]. Nhiệt dung riêng của một chất có giá trị bằng nhiệt lượng để làm tăng nhiệt độ của 1 kg của chất đó lên 1 K. ▪ Q > 0: vật nhận nhiệt lượng (nhiệt độ tăng ). ▪ Q < 0: vật truyền nhiệt lượng cho vật khác (nhiệt độ giảm ). • Độ biến thiên nội năng của hệ bằng tổng công và nhiệt lượng mà hệ nhận được: Trong đó: U là độ biến thiên nội năng của hệ. A, Q là các giá trị đại số. ▪ Q > 0: vật nhận nhiệt lượng; ▪ Q < 0 : vật truyền nhiệt lượng; ▪ A > 0 : vật nhận công; ▪ A < 0 : vật thực hiện công. 2 Các cách làm thay đổi nội năng 3 Nhiệt lượng. Nhiệt dung riêng Q = mc(T2 – T1) 4 Định luật I Nhiệt động lực học U = A + Q