Nội dung text 2. File lời giải (GV).docx
4 - Thí nghiệm chứng minh nguyên tắc tái bản DNA theo nguyên tắc bán bảo toàn a. Đúng - 20 phút nhân đôi 1 lần 40 phút nhân đôi: 40/20 = 2 lần b. Đúng - Sau 20 phút thế hệ DNA con, tất cả chứa DNA có một mạch mang N 15 và 1 mạch mang N 14 c. Sai - Sau mỗi thế hệ, số phân tử DNA (N15, N14) không thay đổi, tỉ lệ thay đổi d. Đúng Câu 2: ( Đề Sở Ninh Bình) Tế bào vi khuẩn E.coli rất mẫn cảm với kháng sinh Tetracycline. Để thu được dòng vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh Tetracycline, người ta dùng kĩ thuật chuyển gene để chuyển gene kháng thuốc kháng sinh Tetracycline vào vi khuẩn E.coli không mang gene kháng thuốc kháng sinh, từ đó thu được dòng vi khuẩn E.coli mong muốn. Khi nói về dòng vi khuẩn E.coli trên, các nhận định sau đúng hay sai? a) (NB) Dòng vi khuẩn mang gene mong muốn là dòng vi khuẩn mang DNA tổ hợp nhờ công nghệ gene. b) (TH) Để xác định đúng dòng vi khuẩn mang DNA tái tổ hợp mong muốn, người ta đem nuôi các dòng vi khuẩn này trong một môi trường có nồng độ Tetracycline thích hợp. c) (VD) Dòng vi khuẩn E.coli này cũng có khả năng sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường có bất kì một loại kháng sinh khác. d) (VD) Dòng vi khuẩn mang DNA tái tổ hợp mong muốn sẽ sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường có kháng sinh Tetracycline. Đáp án a) Đúng. Kĩ thuật chuyển gene là công nghệ gene. b) Đúng. Những vi khuẩn có gene kháng thuốc sẽ sinh trưởng được trong điều kiện có thuốc kháng sinh. c) Sai. Dòng vi khuẩn này chỉ có khả năng kháng Tetracycline, có thể bị các loại thuốc kháng sinh khác tiêu diệt. d) Đúng. Vì vi khuẩn có gene kháng thuốc sẽ sinh trưởng được trong điều kiện có thuốc kháng sinh. Câu 3. Kĩ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật được thực hiện từ thí nghiệm tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội để xác định hiệu quả trong việc xử lí phân bò sữa. Ba lô thí nghiệm đã được tiến hành, mỗi tổ bao gồm 3 đống ủ. Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu này là phân bò sữa và vỏ trấu được bố trí thành đống hình nón với chiều cao 1,5 m, đường kính 2,0 m cho mỗi đống ủ của tầng nhóm. Mỗi đống ủ bao gồm các lớp riêng rẽ vỏ trấu (10 cm), phân bò sữa (30 cm). Kết quả nghiên cứu cho thấy đinh nhiệt độ có thể đạt tới 70,5 °C ở các lô thí nghiệm 1 và 71,1 °C, 70,8 °C ở lô 2 và 103 sau 8 ngày ủ. Vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm như Salmonella không phát hiện được sau 28 ngày ủ. Số lượng Coliform giảm từ 4,5 × 10 7 MPN/g (nguyên liệu ban đầu) xuống dưới 10² MPN/g (sau xử lí), E. coli giảm xuống dưới 3 MPN/g. (Nguồn: Phan Hoàng Ngân, Nguyễn Văn Minh, Hoàng Minh Đức, (2012), Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật xử lí phân bò sữa, Tạp chí Khoa học kĩ thuật Thú y, Tập 19, số 5, 2012) Các nhận định sau đúng hay sai? a. (NB) Sử dụng kĩ thuật ủ hiếu khí vi sinh vật phân bò sữa không xuất hiện vi khuẩn Salmonella. b. (NB) Kĩ thuật ủ hiếu khí được thực hiện với thời gian 30 ngày. c. (TH) Vi sinh vật hoạt động trong sản phẩm ủ hiếu khí phân bò sữa có loại vi sinh chịu nhiệt. d. (NB) Số lượng vi khuẩn E. coli tăng lên sau khi ủ hiếu khí phân bò sữa. Đáp án a. Đúng