Nội dung text Chuyên đề 11. VĂN CHÍNH LUẬN.pdf
Trang 1 CHUYÊN ĐỀ 11: VĂN CHÍNH LUẬN Mục tiêu Kiến thức + Giới thiệu về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, ý nghĩa của sự ra đời tác phẩm. Tái hiện tình cảnh khốn khổ của người dân thuộc địa và bộ mặt giả nhân giả nghĩa, những thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong chiến tranh. Phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc sảo của văn chính luận Nguyễn Ái Quốc. + Hiểu được về hội thoại, lượt lời trong hội thoại. + Nhận biết yếu tố miêu tả, tự sự trong văn nghị luận. Kĩ năng + Tóm tắt thông tin và luận điểm của bài viết. Phân biệt được vai xã hội trong hội thoại và sử dụng được vai xã hội phù hợp khi giao tiếp. Chỉ ra được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và vận dụng được các yếu tố trong bài văn nghị luận. + Thực hành nói tiếng Việt với mọi người xung quanh đúng vai giao tiếp. + Viết đoạn văn nghị luận có yếu tố miêu tả, tự sự.
Trang 2 A. VĂN BẢN VĂN HỌC I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM THUẾ MÁU Nguyễn Ái Quốc 1. Hoàn cảnh sáng tác - Bản án chế độ thực dân Pháp là tác phẩm chính luận của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh gồm 12 chương và 1 phụ lục được viết bằng tiếng Pháp vào khoảng những năm 1921-1925, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1925 tại Pháp, ở Việt Nam vào năm 1946. 2. Nội dung - Vạch trần bộ mặt giả dối, thủ đoạn của chính quyền thực dân Pháp trong việc biến người dân thuộc địa thành bia đỡ đạn cho lợi ích của chúng trong những cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc. Chiến tranh và “người bản xứ” - Trước chiến tranh: Người dân chỉ là những tên “An-nam-mít bẩn thỉu”, chỉ biết kéo xe tay, ăn đòn của quan cai trị. - Khi chiến tranh nổ ra: họ thành “con yêu”, người “bạn hiền” của quan phụ mẫu, quan toàn quyền lớn bé. - Kết quả của sự thay đổi thái độ: + Người dân thuộc địa phải đổ máu, trả giá đắt cho cái vinh dự “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. + Đột ngột lìa xa vợ con, rời bỏ mảnh ruộng, phơi thây trên các chiến trường châu Âu, bỏ xác ở những miền hoang vu. Lấy máu mình tưới cho những vòng nguyệt quế. Tám vạn người chết. + Người ở hậu phương vắt kiệt sức mình trong các xưởng thuốc súng, nhiễm khí độc, hít phải hơi ngạt .
Trang 4 II. BÀI TẬP CỦNG CỐ Bài 1: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm có chứa văn bản Thuế máu? Trong hoàn cảnh đó, tác phẩm có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý làm bài: a. Hoàn cảnh ra đời: - Văn bản Thuế máu được trích từ chương I cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp - một tác phẩm chính luận của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp, xuất bản lần đầu tiên tại Pa-ri năm 1925, xuất bản lần đầu tiên ở Việt Nam năm 1946. - Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, nước Pháp tuy thắng trận nhưng kiệt quệ về kinh tế, chính phủ Pháp đã tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa, ra sức tăng cường toàn bộ chính sách bóc lột, đàn áp hết sức dã man, với những kế hoạch quy mô, những tổ chức có hệ thống về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa. Hầm mỏ, nhà máy, đồn điền cao su tập trung hàng nghìn công nhân là những địa ngục trần gian. Thuế má nặng nề, phi lí, rượu cồn, thuốc phiện..., giam hãm người dân trong cảnh bần cùng, đói rét. Bộ máy quan lại được củng cố, trở thành những công cụ đắc lực, bắt bớ những người yêu nước. Đồng thời, để có thể phục vụ các cuộc chiến tranh mở rộng thuộc địa, chính quyền thực dân đã bắt những người dân thuộc địa cũ theo chế độ lính tình nguyện, một hình thức bắt ép họ tham gia chiến tranh và làm các công việc khổ sai ở các nước khác. Đó chính là thuế máu mà người dân thuộc địa phải trả. b. Ý nghĩa: Ra đời trong hoàn cảnh này, Thuế máu có ý nghĩa tố cáo sâu sắc chế độ thực dân Pháp, vạch trần những luận điệu xảo trá và lừa mị nhân dân Pháp và các nước thuộc địa. Kêu gọi dư luận tiến bộ ủng hộ nhân dân Đông Dương chống lại thực dân Pháp, giành độc lập tự do. Bài 2: Nhận xét về nhan đề và tên các phần của văn bản Thuế máu? Gợi ý làm bài: a. Nhan đề Thuế máu: - Là cách dùng từ ẩn dụ rất đắt giá để nói về việc: người dân thuộc địa phải đi lính cho nước Pháp. Đó là trả thuế cho mẫu quốc. - Nhan đề cũng chính là tên chương I, cách đặt tên này đã vạch trần, tố cáo bản chất dã man của chính quyền thực dân Pháp khi bóc lột, đàn áp người dân thuộc địa bằng “Thuế máu”. Từ đó cho thấy số phận khốn cùng của người dân thuộc địa và thái độ phẫn uất cực điểm trước chính sách tàn độc của thực dân Pháp. b. Cách đặt tên các phần tương ứng và làm rõ tính dã man, bản chất “hút máu”, thâm độc, tráo trở của chính quyền thực dân Pháp với nhân dân các nước thuộc địa. - Phần 1: Tố cáo sự giả nhân, giả nghĩa của thực dân khi bắt người dân thuộc địa làm nô lệ, bia đỡ đạn. - Phần 2: Vạch trần sự thật về chế độ lính tình nguyện mà thực dân đề ra. - Phần 3: Kết quả của sự hi sinh từ đó tố cáo những lời lẽ lừa bịp, giả nhân nghĩa của bọn thống trị.