Nội dung text Chương II - Cấu trúc tế bào.doc
Trang 1 CHƯƠNG II: CẤU TRÚC TẾ BÀO PHẦN 1: CẤU TRÚC TẾ BÀO SINH VẬT NHÂN SƠ Nội dung chính: 1. Đặc điểm chung của tế bào sinh vật nhân sơ 2. Cấu tạo của tế bào vi khuẩn PHẦN 2: CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC Nội dung chính: 1. Đặc điểm chung của tế bào sinh vật nhân thực 2. Cấu trúc tế bào nhân thực 3. Một số bào quan khác 4. Khung xương tế bào 5. Trung thể 6. Màng sinh chất 7. Các cấu trức bên ngoài màng sinh chất PHẦN 3: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT Nội dung chính: 1. Vận chuyển thụ động 2. Vận chuyển chủ động (vận chuyển tích cực) 3. Nhập bào và xuất bào PHẦN 4: THÍ NGHIỆM CO NGUYÊN SINH, PHẢN CO NGUYÊN SINH Ở TẾ BÀO THỰC VẬT Nội dung chính: 1. Mục đích thí nghiệm 2. Phương tiện 3. Nguyên tắc 4. Cách tiến hành và kết quả 5. Kết luận I. CẤU TRÚC TẾ BÀO SINH VẬT NHÂN SƠ 1. Đặc điểm chung của tế bào sinh vật nhân sơ - Chưa có nhân hoàn chỉnh - Tế bào chất không có hệ thống nội màng, không có màng bao bọc, độ lớn tế bào chỉ dao động khoảng 15m
Trang 2 STUDY TIP Kích thước nhỏ (1/10 kích thước tế bào nhân thực). Kích thước nhỏ nên tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh, quá trình khuyếch tán các chất diễn ra nhanh. Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh 2. Cấu tạo của tế bào vi khuẩn - Các sinh vật thuộc nhóm sinh vật nhân sơ gồm có vi khuẩn và vi khuẩn cổ - Đi từ ngoài vào trong, tế bào vi khuẩn gồm các thành phần sau lông và roi màng nhầy (lớp vỏ) thành tế bào (vách tế bào) màng sinh chất tế bào chất vùng nhân a. Roi Cấu tạo: Điểm xuất phát của lông từ màng sinh chất vượt qua màng nguyên sinh và thò ra ngoài, dài khoảng 6-12 nm, đường kính 10-30 nm. Thành phần hoá học của roi là các protein có khối lượng phân tử từ 30000 đến 40000 Chức năng: Roi có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển b. Lông Cấu tạo: Lông cũng có hình dáng như roi song ngắn hơn - Có hai loại lông: lông thường và lông giới tính - Lông thường có cấu tạo hoá học là một loại protein - Lông giới tính dài 20 micromet, đường kính 8,5 nm. Số lượng ở trên mỗi tế bào không nhiều, từ 1 đến 4 chiếc Chức năng: - Qua lông, các plasmid được bơm đẩy qua - Lúc giao phối xảy ra thì một đầu của lông cá thể đực này cố định ở cá thể cái - Ớ một số vi khuẩn gây bệnh ở người, lông giúp chúng bám vào được bề mặt tế bào người
Trang 3 c. Thành tế bào (vách tế bào) Cấu tạo: Thành phần hoá học cấu tạo nên thành tế bào là peptiđôglican (cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipêptit ngắn) Dựa vào thành phần cấu tạo của thành tế bào vi khuẩn được chia làm 2 nhóm: - VK Gram dương: có màu tím (nhuộm Gram), thành dày - VK Gram âm: có màu đỏ (nhuộm Gram), thành mỏng Sử dụng thuốc kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh. Chức năng: Thành của vi khuẩn như một cái khung bên ngoài có tác dụng giữ hình dáng nhất định của tế bào vi khuẩn, bảo vệ cơ thể vi khuẩn chống lại áp suất thẩm thấu nội bào lớn d. Màng nhầy Màng nhầy (lớp vỏ) là sản phẩm tiết ra từ vách Cấu tạo: Vỏ có thành phần hoá sinh học là các protein giàu liên kết disunfua như xystin, các canxi và các axit dipicolinic, nằm ngoài tế bào Chức năng: vỏ xuất hiện trong điều kiện không thuận lợi cho đời sống của chúng như nhiệt độ cao, pH thay đổi Bảo vệ tế bào có vai trò như kháng nguyên e. Màng sinh chất Cấu tạo: Cấu trúc tương tự màng tế bào của sinh vật nhân thực, màng tế bào được cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu là lớp phospholipit và protein Chức năng: - Thấm có chọn lọc: màng tế bào cho phép một số chất hoà tan cần thiết đi vào được trong tế bào, đồng thời nó cũng cho phép một số chất hoà tan khác có hại cho tế bào đi ra khỏi tế bào (các độc tố đối với tế bào vi khuẩn…) - Tham gia quá trình phân chia tế bào bằng cách hình thành nếp gấp của màng tế bào (mêxôsôme) để ADN nhân bám vào trong quá trình nhân đôi STUDY TIP Thực hiện quá trình trao đổi chất của tế bào: Trên màng sinh chất phân bố nhiều các loại enzym chuyển hoá các chất và trao đổi năng lượng như các enzym thuộc nhóm xitôcrôm, các enzym hoạt động trong chu kỳ Krebs f. Tế bào chất Cấu tạo: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ - Riboxom là bào quan được cấu tạo từ protein và rARN, không có màng bao bọc. Riboxom có chức năng chính là tổng hợp nên các loại protein của tế bào
Trang 4 - Tế bào chất của vi khuẩn không có hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc và khung tế bào Chức năng: Nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh của tế bào STUDY TIP Riboxom của vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn riboxom của tế bào nhân thực g. Vùng nhân Cấu tạo: Không có màng của nhân bao bọc, vùng nhân thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch vòng duy nhất (đóng vai trò là nhiễm sắc thể của vi khuẩn) Chức năng: Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền, điều khiển các hoạt động sống của tế bào STUDY TIP Tế bào sinh vật nhân sơ còn chứa những cấu trúc ADN ngoài ADN của vùng nhân là plasmid, nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn ADN vùng nhân. Trên các plasmid thường chứa các gene có chức năng bổ sung, ví dụ gen kháng kháng sinh PHẦN 2: CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC 1. Đặc điểm chung của tế bào sinh vật nhân thực - Tế bào động vật, thực vật, nấm... là tế bào nhân thực - Tế bào sinh vật nhân thực có đặc điểm chung là có màng nhân, có nhiều bào quan thực hiện các chức năng khác nhau - Mỗi bào quan đều có cấu trúc phù hợp với chức năng chuyên hoá của mình, tế bào chất được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màng 2. Cấu trúc tế bào nhân thực