Nội dung text Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua thơ.docx
Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua thơ 10 câu đầu gồm 32 bộ: 木 – 水 – 金 火 – 土 – 月 – 日 川 – 山 – 阜 子 – 父 – 人 – 士 宀 – 厂 广 – 戶 – 門 – 里 谷 – 穴 夕 – 辰 – 羊 – 虍 瓦 – 缶 田 – 邑 – 尢 – 老 1. MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nƣớc, KIM (金) – vàng 2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời 3. XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi (1) 4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – ngƣời, SỶ (士) – quan (2) 5. MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sƣờn non (3) 6. NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng 7. CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang 8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƢƠNG (羊), HỔ( 虍) – hùm 9. NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung 10. Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già Ghi chú : Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thƣờng là nghĩa. Vd: Mộc 木 – cây, tức là chữ Mộc 木 nghĩa là cây cối.(Thực ra mộc là gỗ) THỦY 水 – nước, tức là chữ THỦY 水 có nghĩa là nước. v.v… Giải thích : 1,2: nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc , thuỵ, hoả , thổ)-tức là nói về Thiên. 3,4: nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng ngƣời) 5,6: những khái niệm do con ngƣời tạo ra, sử dụng, cƣ trú. 7,8: nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi sáng , buổi tối, cũng nhƣ thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Ngƣời TQ cổ đại nuôi dê rất sớm. thực ra Dƣơng = cừu. 9,10: 2 câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói. nung gốm sứ. Làm ruộng, đời sống con ngƣời tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão = ngƣời già. Phụ chú :
(1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thƣờng dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh. (2).Sỷ là ngƣời có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỷ = quan lại. Vì chỉ có ngƣời có học mới có thể làm quan. (3)Hán nghĩa gốc là chỗ sƣờn núi(non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà ngƣời ta mới lấy nó làm chữ Chang3(công xƣởng) (4).Chữ Thần nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp),cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhật lƣơng thần = ngày lành giờ tốt).Cổ văn dùng giống nhƣ chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần, tôi cho Thần = buổi sớm. (5).Chữ Ấp nghĩa là đất vua ban, nhƣng ngƣời vn ở miền nam thƣờng dùng chữ Ấp với nghĩa là 1 khu vực, 1 thôn làng, vì vậy tôi cho thôn = Ấp. Câu 11-20 gồm 31 bộ: 廴 – 辶 勹 – 比 – 廾 鳥 – 爪 – 飛 足 – 面 – 手 – 頁 髟 – 而 牙 – 犬 – 牛 – 角 弋 – 己 瓜 – 韭 – 麻 – 竹 行 – 走 – 車 毛 – 肉 – 皮 – 骨 Đọc là : 11. DẪN 廴- đi gần, SƢỚC 辶 – đi xa (1) 12. BAO 勹 – ôm, TỴ 比 – sánh, CỦNG 廾 – là chắp tay (2) 13. ĐIỂU 鳥 – chim, TRẢO 爪 – vuốt, PHI 飛 – bay 14. TÚC 足 – chân, DIỆN 面 – mặt, THỦ 手 – tay, HIỆT 頁 – đầu (3) 15. TIÊU 髟 là tóc, NHI 而là râu (4) 16. NHA 牙 – nanh, KHUYỂN 犬 – chó, NGƢU 牛- trâu, GIÁC 角 – sừng 17. DỰC 弋 – cọc trâu, KỴ 己 – dây thừng (5) 18. QUA 瓜 – dƣa, CỬU 韭 – hẹ, MA 麻 – vừng (6), TRÚC竹 – tre 19. HÀNH 行 – đi, TẨU 走 – chạy, XA 車 – xe 20. MAO 毛 – lông, NHỤC 肉 – thịt, Da 皮 – Bì, CỐT 骨 – xƣơng. Giải thích : 11,12: nói về các động tác của con ngƣời (chân và tay) 13: nói đến loài chim 14: có tính biền ngẫu : Túc, Diện, Thủ, Hiệt- Thủ //Túc ; Diện//Hiệt. (chân &tay, đầu & mặt) 15: nối tiếp chữ Hiệt = đầu ngƣời (nên có tóc , có râu) 16: có tính biền ngẫu: Nha,Khuyển, Ngƣu, Giác(có răng nanh nhọn, Trâu có sừng cong) Đồng thời Trâu, cũng là 2 con vật đi đôivới nhau. (Ngƣu thực ra là bò, trâu là shuiniu)
斤 – 石 – 寸 二 – 八 – 方 – 十 Đọc là : 21. KHẨU (口) là miệng, Xỉ (齒) là răng 22. Ngọt CAM (甘), mặn LỖ (鹵), dài TRƢỜNG (長), kiêu CAO (高) 23. CHÍ (至) là đến, NHẬP (入) là vào 24. BỈ (匕) môi, CỮU (臼) cối, ĐAO (刀) dao, MÃNH (皿) bồn 25. VIẾT (曰) rằng, LẬP (立) đứng, lời NGÔN (言) 26. LONG (龍) rồng, NGƢ (魚) cá, QUY (龜) con rùa rùa 27. LỖI (耒) cày ruộng, TRỈ (黹) thêu thùa 28. HUYỀN (玄) đen, YÊU (幺) nhỏ, MỊCH (糸) tơ, HOÀNG (黃) vàng 29. CÂN (斤) rìu, THẠCH (石) đá, THỐN (寸) gang 30. NHỊ (二) hai, BÁT (八) tám, PHƢƠNG (方) vuông, THẬP (十) mƣời Giải thích : 21: nói về miệng và răng (cùng trƣờng nghĩa). 22: nối tiếp câu 1, nói về vị giác , ngọt , mặn, sau đó chuyển tiếp đến sự trƣởng thành (cao, dài). Sự trƣởng thành có liên quan mật thiết đến răng. 23: Câu 3 tiếp tục nói đến những điều liên quan với miệng. (đến, vào trong miệng) 24: Câu 4 nói về dụng cụ làm bếp.(môi múc canh, cối giã gạo, con dao, cái bát mãnh (tôi tạm dịch là cái bồn cho bắt vần). 25: Đƣợc ăn rồi thì phải nói, câu này là những chữ về việc quân tử Lập Ngôn. (viết là nói rằng, và lập ngôn (tạo dựng uy tín, tiếng nói cho riêng mình). 26: Câu tiếp theo bắt đầu là con rồng (ăn nhƣ rồng cuốn, nói nhƣ rồng leo). Câu này gồm 3 loài thủy tộc. Trong đó đều là linh vật. (Long, quy) và 1 con có thể hóa rồng (ngƣ-cá). 27: Câu này là chuyển tiếp, nói sang việc nhà nông (cày ruộng, thêu thùa). 28: Thêu thì cần có chỉ , nên câu tiếp theo nói về bộ mịch là tơ và các bộ Huyền, yêu, đều có hình dạng giống bộ Mịch. và bộ Hoàng là màu vàng vì sắc tơ có màu vàng. (Đồng thời Huyền, hoàng thƣờng đi với nhau, yêu mịch cũng vậy, và đôi khi dùng với nghĩa nhƣ nhau) 29: Câu này nói về cân đo, đong, đếm, Cân là rìu, là 1 cân (đơn vị đo trọng lƣợng); Thạch là đá, cũng là 1 thạch (đơn vị đo khối lƣợng); Thốn là 1 tấc, là đơn vị đo chiều dài, ở đây để bắt vần tôi dịch 1 thốn là 1gang tay (sai nhƣng dễ liên tƣởng). 30: Câu 10 là những bộ thủ dùng để đếm, 2, 8, 10. Có thêm bộ Phƣơng là phƣơng hƣớng. (thập phƣơng). Câu 31- 40 gồm 24 bộ : 女 – 儿 見 – 目 – 彳 支 癶