Nội dung text DỊCH TỄ VÀ PHÂN LOẠI BỆNH QUANH RĂNG VÀ IMPLAN1 đủ.pdf
DỊCH TỄ VÀ PHÂN LOẠI BỆNH QUANH RĂNG VÀ IMPLANT BÀI 7 PHÂN LOẠI BỆNH VÙNG QUANH RĂNG Lê Long Nghĩa MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được phân loại các bệnh quanh răng 1989 2. Trình bày được phân loại các bệnh quanh răng 1999 3. Trình bày được phân loại các bệnh quanh răng 2017 NỘI DUNG Trong lịch sử ngành nha chu học, từ năm 1951 đến nay đã tồn tại nhiều phân loại bệnh vùng quanh răng, lý do của việc xuất hiện nhiều phân loại là do những vấn đề lâm sàng mới nảy sinh đã dẫn đến việc cần có phân loại mới. Trong bài này tôi đưa ra 3 phân loại gần đây nhất của viện Hàn lâm Nha chu Mỹ. 1. Phân loại bệnh viêm quanh răng 1989 I. Viêm quanh răng người lớn II. Viêm quanh răng khởi phát sớm A. Viêm quanh răng trước tuổi dậy thì: 1. Lan toả 2. Khu trú B. Viêm quanh răng tuổi vị thành niên: 1. Lan toả 2. Khu trú C. Viêm quanh răng tiến triển nhanh III. Viêm quanh răng liên quan các bệnh hệ thống IV. Viêm quanh răng loét hoại tử V. Viêm quanh răng nan giải (Refractory periodontitis) Phân loại này phụ thuộc nhiều vào tuổi bệnh nhân và tốc độ tiến triển. Vấn đề thế nào là tiến triển nhanh: phá huỷ mô nha chu ở mức độ nào trong thời gian bao lâu thì được coi là tiến triển nhanh. Mức độ tiến triển bệnh phụ thuộc vào các yếu tố: - Khả năng đề kháng của cá thể và mức độ nhạy cảm của hệ miễn dịch. - Số lượng và chủng loại vi khuẩn ở mảng bám răng.
- Gen di truyền. Ngoài yếu tố tuổi thì khó phân loại giữa Viêm quanh răng vị thành niên thể lan toả và Viêm quanh răng tiến triển nhanh. Viêm quanh răng người lớn được coi là dạng bệnh tiến triển chậm gặp ở người từ 35 tuổi trở lên, ở lứa tuổi này có những đợt bệnh cấp bùng phát khu trú một số vị trí gây phá huỷ tổ chức nhanh, ở thời điểm này có nên chẩn đoán là Viêm quanh răng tiến triển nhanh hay không? Viêm quanh răng trước tuổi dậy thì là nhóm không đồng nhất vì gồm những bệnh nhân có bệnh hệ thống , những bệnh nhân có vi khuẩn xâm nhập sâu vào tổ chức (A.a. và P.g.) Có sự trùng lặp trong phân loại và có những trường hợp bệnh không thể xếp vào loại nào trong phân loại này. Nhóm bệnh thứ 5: Viêm quanh răng khó điều trị không có tính đồng nhất vì phân loại này bao gồm một nhóm bệnh: không đáp ứng bất kỳ liệu pháp điều trị nào và cả những bệnh nhân bị tái phát bệnh tại một hay nhiều răng, những bệnh nhân có khiếm khuyết gen (không tạo được kháng thể đặc hiệu với vi khuẩn A.a.), những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, trường hợp bị một số vi khuẩn xâm nhập sâu vào tổ chức. Việc điều trị Viêm quanh răng khó điều trị vì thế không thể theo một phác đồ mà cần các kế hoặch điều trị khác nhau. Năm dạng bệnh trong phân loại này có các đặc điểm vi sinh vật học và đáp ứng của vật chủ trùng lặp. Tác giả Ranney đề nghị loại bỏ nhóm bệnh “refractory” vì các bệnh xếp vào nhóm này không đồng nhất và vì thế không thể đưa ra một chuẩn điều trị cho các bệnh nhóm “refractory”. Ranney còn đề nghị bỏ nhóm bệnh liên quan các bệnh toàn thân vì tất cả các dạng bệnh viêm quanh răng đều bị ảnh hưởng của các bệnh toàn thân, ví dụ tiểu đường, suy giảm miễn dịch... Phân biệt bệnh: Viêm quanh răng người lớn và Viêm quanh răng khởi phát sớm dựa vào mốc tuổi 35. Tuy nhiên, khi tuổi được sử dụng như là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân loại bệnh thì sẽ có những rối rắm phát sinh: Tuổi nào phát bệnh thì là khởi phát sớm? Khi bệnh nhân nhỏ tuổi đó lớn lên thì chẩn đoán bệnh có thay đổi không: ví dụ bệnh nhân được chẩn đoán Viêm quanh răng trước tuổi dậy thì, sau vài năm liệu bệnh nhân có được chẩn đoán lại là viêm quanh răng tuổi vị thành niên hay không? Sau một thời gian thì chẩn đoán có thay đổi thành Viêm quanh răng tiến triển nhanh hay không? Trường hợp các ca bệnh ở dưới tuổi 35 ( từ tuổi răng hỗn hợp đến 35) có các tổn thương lâm sàng giống tổn thương của bệnh Viêm quanh răng người lớn thì nên chẩn đoán thế nào? Có coi là dạng bệnh tiến triển chậm như Viêm quanh răng người lớn không? Một số vấn đề tồn tại trong phân loại bệnh 1989: - Chưa có phân loại các dạng bệnh ở lợi.
- Chưa có logic tiêu chuẩn tuổi phân loại bệnh. - Chưa có tiêu chuẩn tiến triển nhanh. Viêm quanh răng tiến triển nhanh là một nhóm bệnh chưa đồng nhất. - Các đặc điểm lâm sàng của các bệnh chồng nhau. - Viêm quanh răng khó điều trị là nhóm không đồng nhất. - Viêm quanh răng trước tuổi dậy thì là nhóm không đồng nhất. Sự chuyển từ Phân loại bệnh 1989 sang Phân loại 1999: - Bổ xung thêm các bệnh ở lợi. - Viêm quanh răng người lớn chuyển thành Viêm quanh răng mạn tính. - Viêm quanh răng tuổi vị thành niên chuyển thành Viêm quanh răng phá huỷ (Aggressive Periodontitis) - Bỏ phân loại Viêm quanh răng tiến triển nhanh và Viêm quanh răng khó điều trị (Rapidly progressive P và Refractory P). - Viêm quanh răng trước tuổi dậy thì được loại bỏ vì là nhóm bệnh không đồng nhất 2. Phân loại bệnh vùng quanh răng 1999 2.1. Bệnh về lợi 2.1.1. Các bệnh viêm lợi do mảng bám răng: - Bệnh viêm lợi mảng bám đơn thuần + Có các yếu tố thuận lợi tại chỗ + Không có yếu tố thuận lợi tại chỗ - Viêm lợi mảng bám kết hợp bệnh toàn thân - Bệnh có yếu tố nội tiết: Viêm lợi tuổi dậy thì + Viêm lợi liên quan kinh nguyệt. + Viêm lợi liên quan thai nghén: viêm lợi không u lợi và viêm lợi có u lợi. + Viêm lợi liên quan tiểu đường. + Viêm lợi liên quan bệnh bạch cầu. + Các loại viêm lợi có yếu tố liên quan khác. - Viêm lợi mảng bám liên quan thuốc + Thuốc làm phì đại lợi + Thuốc gây viêm lợi: thuốc tránh thai đường uống, thuốc khác. - Viêm lợi mảng bám liên quan dinh dưỡng: do thiếu vitamin C, thiếu các chất khác 2.1.2. Các bệnh viêm lợi không do mảng bám răng
- Viêm lợi do vi khuẩn đặc hiệu + Viêm lợi do Neisseria gonorrhoeae. + Viêm lợi do Treponema pallidum. + Viêm lợi do Streptococcal . + Do các vi khuẩn đặc hiệu khác. - Viêm lợi do vi rút + Vi rút họ Herpes: viêm lợi miệng herpes tiên phát, tái phát, viêm lợi miệng do Varicella-zoster vi rút. + Các loại vi rút khác. - Viêm lợi do nấm + Do nấm Candida: Viêm lợi Candida toàn bộ, Tổn thương lợi ban đỏ theo dòng kẻ. + Do nấm Histoplasmosis + Do các loại nấm khác. - Viêm lợi do nguyên nhân di truyền. + Viêm lợi xơ di truyền. + Các loại khác. - Viêm lợi do bệnh toàn thân 2.1.2.1. Viêm lợi do rối loạn da-biểu mô: - Lichen planus. - Pemphigoid. - Pemphigus vulgaris. - Erythema multiforme. - Lupus erythematosus. - Do thuốc. - Các loại khác. 2.1.2.2. Do dị ứng - Dị ứng với vật liệu phục hồi răng: thủy ngân, nickel, acrylic, - Dị ứng với chất như là thuốc đánh răng, nước súc miệng, kẹo cao su, thức ăn, chất gia vị - Dị ứng với thức ăn và chất gây nghiện. - Các loại dị ứng khác 2.1.3. Tổn thương do sang chấn: (do ngẫu nhiên, do thuốc, chấn thương)