PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 15. 2025-2026 XÉT NGHIỆM ĐCM.docx


2 1.1.2. Thời gian máu chảy (Bleeding time) Là các xét nghiệm thường được các bác sĩ lâm sàng chỉ định. Xét nghiệm đơn giản, có thể thực hiện được ở tất cả các labo huyết học. Có các phương pháp với trị số bình thường khác nhau: 1.1.2.1. Phương pháp Duke Nguyên lý: đo thời gian từ lúc tạo một vết chích nằm ngang ở vùng giữa dái tai đến khi máu ngừng chảy. Kết quả: thời gian máu chảy thường dưới 5 phút. 1.1.2.2. Phương pháp Ivy Nguyên lý: dưới áp lực dương (40 mmHg) máu tự chảy qua vết thương thành mạch cho đến khi tạo thành nút cầm máu. Kết quả: thời gian máu chảy trong khoảng 4 - 8 phút. - Thời gian máu chảy kéo dài gặp trong một số bệnh lý sau:  Giảm số lượng tiểu cầu (nguyên nhân tự miễn hoặc mắc phải);  Giảm chất lượng tiểu cầu (gặp trong một số bệnh suy giảm về chất lượng tiểu cầu);  Giảm sức bền thành mạch có hoặc không có giảm tiểu cầu;  Tổn thương thành mạch (do dị ứng hoặc do độc);  Bệnh von – Willebrand;  Thiếu nặng các yếu tố II, V, VII, X... 1.1.3. Số lượng tiểu cầu Là số lượng tiểu cầu trong 1 lít máu toàn phần - Giá trị bình thường của tiểu cầu: 150 – 450G/l - Số lượng tiểu cầu giảm trong:  Giảm tiểu cầu miễn dịch;  Suy tuỷ xương;  Lơ - xê - mi cấp;  Sốt xuất huyết;  Do một số thuốc có độc tính với tiểu cầu;  Sau tia xạ hoặc sau hoá trị liệu (bệnh nhân ung thư);
3  Một số trường hợp trong hội chứng rối loạn sinh tuỷ (MDS);  Đông máu nội mạch rải rác (DIC). - Số lượng tiểu cầu tăng chủ yếu trong hội chứng tăng sinh tuỷ (MPS):  Tăng tiểu cầu tiên phát;  Lơ-xê-mi kinh dòng hạt (CML);  Đa hồng cầu nguyên phát. 1.2. Các xét nghiệm đánh giá đông máu 1.2.1. Máu đông (Coagulation time of whole blood) - Nguyên lý: thời gian từ khi máu tiếp xúc với bề mặt ống nghiệm đến khi hình thành cục đông là thời gian đông máu. - Có 2 kỹ thuật tiến hành:  Kỹ thuật trên lam kính (phương pháp Milian): đơn giản, dễ làm, dễ sai lầm.  Kỹ thuật trong ống nghiệm (phương pháp Lee - White): tốn nhiều máu và cần phải có một số dụng cụ (nồi chưng cách thuỷ 37 o C ...) nhưng chính xác hơn. - Giá trị bình thường: 5 - 12 phút. Thời gian máu đông rút ngắn < 5 phút vẫn không có ý nghĩa chẩn đoán một bệnh lý tăng đông. - Ý nghĩa: là xét nghiệm thăm dò tổng quát toàn bộ quá trình đông máu. Tuy nhiên xét nghiệm không nhạy, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: thời tiết, kỹ thuật, các thành phần khác trong máu toàn phần (hồng cầu, bạch cầu...). Mặt khác về mặt lý thuyết đây là một xét nghiệm không đặc hiệu vì thiếu bất kỳ yếu tố đông máu nào cũng làm cho thời gian máu đông kéo dài. Cần lưu ý rằng: một thời gian máu đông bình thường không có nghĩa là cơ chế đông máu vẫn bình thường. 1.2.2. Thời gian phục hồi calci (Plasma recalcification time, thời gian Howell) - Nguyên lý: chống đông bằng natri citrat sẽ làm ngừng quá trình đông máu ở giai đoạn cần ion calci. Khi hồi phục calci quá trình đông máu sẽ tiếp tục. Dựa vào đặc tính này người ta khảo sát thời gian đông của huyết tương sau khi cho thừa calci để đánh giá đường đông máu nội sinh với sự có mặt của tiểu cầu. - Giá trị bình thường: 1phút 30 giây - 2 phút 30 giây. Trị số này có thể thay đổi tuỳ phòng xét nghiệm.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.