Nội dung text LEC16 - Tổng quan về chuyên ngành da liễu.pdf
Kaposi (1837-1902), Heinrich Auspitz (1835-1886) với dấu hiệu Auspitz trong bệnh vảy nến, Isadore Neumann (1832-1906), Heinrich Köbner liên quan bệnh vảy nến, Albert Neisser (1854-1916) và Armauer Hansen (1841-1912) liên quan đến bệnh phong, Laurent-Théodore Biett (1781 – 1840) được đặt tên cho thương tổn trong bệnh giang mai, cũng như Gibert, Bazin và Darier liên quan đến các bệnh cùng tên. - Vấn đề chăm sóc da và các thủ thuật làm đẹp cũng đã xuất hiện từ rất lâu. Khoảng 6000 năm trước người Ai Cập cổ đại đã biết dùng các thảo dược để chống lại côn trùng và ánh sáng mặt trời, cũng như sử dụng để dưỡng da như nữ hoàng Cleopatra tắm bằng sữa chua... Nhưng đến tận năm 1935 những sản phẩm về kem chống nắng mới chính thức hình thành. - Năm 1960 bắt đầu ứng dụng laser trong thẩm mỹ da được dùng cho trẻ hóa da, triệt lông, trứng cá, dãn mạch... - Ngay từ những đầu những năm 1900 người ta bắt đầu quan tâm đến lột da bằng hóa chất nhưng phải đến năm 1972 lột da bằng hóa chất an toàn mới được các bác sĩ áp dụng và ngày càng phát triển. Đến những năm 1990 thì bào da cũng được ứng dụng để làm đẹp. 2. Các bệnh da liễu Các bệnh da liễu bao gồm các bệnh về da và niêm mạc, bệnh phong và bệnh lây truyền qua đường tình dục. 2.1.Các bệnh da: Bệnh về da và niêm mạc rất đa dạng với nhiều bệnh biểu hiện phức tạp và nhiều khi giống nhau nên rất khó chẩn đoán. Da lại là cơ quan lớn nhất của cơ thể, là lá chắn ngăn chặn giữa môi trường và các tác nhân từ môi trường với các cơ quan trong cơ thể con người. Chúng ta có thể nhóm các bệnh liên quan đến da và niêm mạc, các bệnh liên quan đến phần phụ của da như lông/tóc, và móng bao gồm Các bệnh viêm da: - Các bệnh viêm da liên quan đến chức năng của tế bào lympho T (liên quan đến hoạt hóa và điều hòa) o Viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da thần kinh, chàm đồng xu, sẩn ngứa, vẩy nến, á vẩy nến, vẩy phấn, viêm da dầu, viêm da bong vảy, lichen phẳng... o Bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ
- Các bệnh viêm da liên quan đến bạch cầu ái toan và bạch cầu trung tính: hội chứng Sweet, u hạt mặt, viêm da mủ hoại thư, bệnh mụn mủ dưới lớp sừng, bệnh da do bạch cầu ái toan... - Các bệnh viêm da liên quan đến miễn dịch dịch thể và các bệnh viêm da khác: mày đay, phù mạch, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì gồm hội chứng Steven-Johnson, TEN, dị ứng thuốc, hồng ban nhẫn ly tâm, u hạt hình nhẫn, vẩy phấn đỏ... Các rối loạn liên quan đến sừng hóa và biệt hóa thượng bì: - Vẩy cá, dầy sừng lòng bàn tay bàn chân di truyền, bệnh viêm da tiếp xúc kích ứng ... Bệnh bọng nước , mụn nước liên quan đến các cấu trúc liên kết ở thượng bì và trung bì - Bệnh ly thượng bì bọng nước mắc phải, Pemphigus, pemphigoid, bệnh bọng nước IgA thành dải, viêm da dạng hesper (Duhring Brocq), pemphigoid thai nghén là các bệnh bọng nước tự miễn - Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh là bệnh di truyền Các rối loạn mô liên kết trung bì, mô dưới da như xơ cứng bì khu trú, lichen xơ teo, viêm mô mỡ dưới da, loạn dưỡng mỡ... Các bệnh liên quan đến tế bào sắc tố: bệnh bạch tạng, bạch biến, rám má, các thương tổn tăng , giảm sắc tố khác Các bệnh mô liên kết tự miễn: - Bệnh lupus ban đỏ - Bệnh xơ cứng bì - Bệnh viêm bì cơ - Hội chứng ranh giới và các bệnh tự miễn khác Các khối u ác tính của da - Ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy - Ung thư tế bào hắc tố - Các ung thư da khác: ung thư phần phụ Các khối u lành tính của da Các bệnh nhiễm trùng ở da: - Các bệnh nhiễm vi khuẩn: như chốc, viêm nang nông, lao da, phong.... - Các bệnh nhiễm vi rút: herpes, zona, thủy đậu, bệnh do HPV, ....
- Các bệnh nhiễm ký sinh trùng: nấm da, ghẻ, rận mu... Các bệnh liên quan đến phần phụ của da: - Bệnh tuyến bã: trứng cá, trứng cá đỏ, viêm quanh miệng - Các rối loạn bài tiết tuyến mồ hôi nước - Các rối loạn liên quan đến tuyến mồ hôi đầu hủy - Các rối loạn liên quan đến tóc: o Bệnh rụng tóc không sẹo là những bệnh không làm phá hủy nang tóc như bệnh rụng tóc mảng, bệnh rụng tóc hói (rụng tóc do androgen), rụng tóc ở giai đoạn ngừng phát triển, rụng tóc giả pelade, rụng tóc trong bệnh giang mai... o Rụng tóc có sẹo là những bệnh có tổn thương nang tóc như rụng tóc lupus, rụng tóc do lichen, rụng tóc do bệnh kerion de celse... - Các rối loạn liên quan đến móng: o Do sang chấn: cắt móng tay, đi giầy chật, tật vuốt móng (Onychotillomania) o Do các bệnh da như viêm da cơ địa, lichen phẳng, vẩy nến, li thượng bì bọng nước ... o Do nhiễm khuẩn: nấm móng, tụ cầu, liên cầu o Các khối u ở móng... Các bệnh da khác gồm các bệnh da liên quan đến môi trường, bệnh da liên quan đến mạch, bệnh da do rối loạn chuyển hóa, bệnh da do bệnh máu như u lympho T, u lympho B..., Sự đa dạng và thường xuyên của các bệnh da gây nên 1 gánh nặng bệnh tật về bệnh da cho cộng đồng là rất lớn ở mọi nơi và mọi lứa tuổi. Theo một thống kê về gánh nặng bệnh trên toàn cầu từ 1980 đến 2013 cho thấy các bệnh da đứng hàng thứ tư trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu với 1,79% từ 306 bệnh. Trong đó các bệnh viêm da (viêm da cơ địa, chàm đồng xu, viêm da tiếp xúc, viêm da dầu...) chiếm 0,38%, 0,29% là trứng cá, 0,19% đối với bệnh vảy nến, 0,19% cho bệnh mề đay, 0,16% cho bệnh da do virus, 0,15% cho bệnh nấm da, 0,07% cho bệnh ghẻ, 0,06% cho bệnh u ác tính ở da, 0,05% cho viêm mủ da, 0,04% đối với viêm mô tế bào, 0,03% đối với ung thư biểu mô và 0,03% đối với loét do tư thế nằm, 0,01% cho rụng tóc mảng.