Nội dung text 53. Sở Hà Nam.docx
0 1 4 9 0 1 2 1 Từ số liệu trên, vẽ được đồ thị khối lượng m(kg) theo thời thời gian (s) có dạng đường thẳng đi qua gốc tọa độ. d) Từ số liệu trên, tính được nhiệt hóa hơi riêng của nước ở 100C là 62,2310 J/kg .
Câu 3: Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một khối lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi. Lần đo V( 3cm ) p (bar) 1 10,0 2,00 2 12,5 1,60 3 20,0 1,00 4 30,0 0,67 5 40,0 0,50 a) Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xilanh: Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác. b) Với kết quả thu được ở bảng bên, công thức liên hệ áp suất theo thể tích là 20 p,p V đo bằng bar, V đo bằng 3cm . c) Lượng khí đã dùng trong thí nghiệm là 49.10 mol . d) Thí nghiệm này dùng để kiểm chứng định luật Boyle. Câu 4: Bóng thám không được sử dụng để thu thập thông tin về môi trường, không khí và thời tiết. Vỏ bóng được làm bằng chất liệu đàn hồi, phía dưới có gắn dù và thiết bị đo (hình bên). Bóng thường được bơm khí hiếm nhẹ hơn không khí, nhờ đó có thể bay lên các tầng không khí khác nhau để thu thập thông tin về nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió. Một quả bóng thám không khi bắt đầu thả có đường kính 3 m . Vỏ bóng, dù và thiết bị đo có khối lượng 4 kg . Bóng được bơm khí hydrogen, ở áp suất bằng áp suất khí quyển tại mặt đất 5 0p1,013.10 Pa và nhiệt độ 27C . Bóng lên đến độ cao h thì dừng lại, khi đó đường kính của bóng đã tăng gấp 3 lần so với khi bắt đầu thả, tại đó nhiệt độ của khí quyển là 55C và lơ lửng trên đó khoảng 2 giờ trước khi vở. Biết khối lượng mol của không khí và của hydrogen lần lượt là 29 g/mol và 2 g/mol . a) Để bóng bay lên được thì lực đẩy Archỉmedes của không khí tác dụng vào bóng phải lớn hơn tổng trọng lượng của quả bóng, dù, thiết bị đo do đó bóng cần được bơm khí hiếm nhẹ. b) Khi càng lên cao thì áp suất khí quyển càng giảm nên chênh lệch áp suất giữa khí bên trong bóng với áp suất khí quyển bên ngoài ngày càng lớn, thể tích bóng sẽ tăng, vỏ bóng mỏng dần đến một độ cao nhất định thì bóng sẽ bị vỡ. c) Khối lượng khí hydrogen được bơm vào bóng là 1,51 kg . d) Áp suất của khí quyển tại độ cao h là 28,410 Pa . PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Sử dụng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2 : Để hàn các linh kiện bị đứt trong mạch điện tử, người thợ sửa chữa thường sử dụng mỏ hàn điện để làm nóng chảy dây thiếc hàn. Biết rằng loại thiếc hàn sử dụng là hỗn hợp của thiếc và chì, trong đó khối lượng thiếc chỉếm 63% . Khối lượng một cuộn dây thiếc hàn là 50 g. Câu 1: Khối lượng thiếc trong cuộn dây trên là bao nhiêu gam (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)? Câu 2: Biết nhiệt nóng chảy riêng của thiếc và chỉ lần lượt là: 50,6110 J/kg và 50,2510 J/kg . Nhiệt lượng mỏ hàn cần cung cấp để làm nóng chảy hết một cuộn dây thiếc hàn trên ở nhiệt độ nóng chảy là 3x10 J . Tìm x (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười). Sử dụng các thông tin sau cho Câu 3 và Câu 4: Một vận động viên leo núi khi thở đều cần hít vào 2 g không khí trong mỗi nhịp thở. Coi rằng dưới chân núi, không khí ở điều kiện tiêu chuẩn có áp suất là 760 mmHg , nhiệt độ là 0C , khối lượng riêng là 31,29 kg/m . Câu 3: Khi ở điều kiện tiêu chuẩn, thể tích không khí mà người này hít vào trong mỗi nhịp thở là bao nhiêu lít (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)? Câu 4: Ngày 15/12/2024 , người này leo lên đỉnh Fansipan cao 3143 m và đo được nhiệt độ là 8C , biết rằng mỗi khi lên cao thêm 10 m thì áp suất khí quyển giảm 1 mmHg . Thể tích không khí mà người này phải hít vào trong mỗi nhịp thở tại đỉnh Fansipan là bao nhiêu lít (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?