Nội dung text 1722626367-1721794615-4. Giai đoạn xét xử vụ án hình sự.docx
Luật sư TRẦN THANH TIẾN – CÔNG TY LUẬT TNHH NGHINH PHONG – ĐT: 0901.28.28.86 1/73 GIAI ĐOẠN XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024
Luật sư TRẦN THANH TIẾN – CÔNG TY LUẬT TNHH NGHINH PHONG – ĐT: 0901.28.28.86 2/73 1. NGUYÊN TẮC XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Suy đoán vô tội 1 Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. 1.2. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm 2 Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm. 1.3. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai 3 Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng. Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai. 1.4. Tòa án xét xử tập thể 4 Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. 1.5. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 5 Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. 1 Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự. 2 Điều 14 Bộ luật Tố tụng hình sự. 3 Điều 25 Bộ luật Tố tụng hình sự. 4 Điều 24 Bộ luật Tố tụng hình sự. 5 Điều 23 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Luật sư TRẦN THANH TIẾN – CÔNG TY LUẬT TNHH NGHINH PHONG – ĐT: 0901.28.28.86 3/73 1.6. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm 6 Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án. Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa. Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. 1.7. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự 7 Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. 1.8. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự 8 a) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng hình sự. 7 Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự. 8 Điều 31 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Luật sư TRẦN THANH TIẾN – CÔNG TY LUẬT TNHH NGHINH PHONG – ĐT: 0901.28.28.86 4/73 tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra. b) Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại. 1.9. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án 9 a) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án. 1.10. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm 10 a) Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật. b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. 2. THẨM QUYỀN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP 2.1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án 11 a) Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm: (i) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia. (ii) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. (iii) Các tội quy định tại các Điều 123 (Tội giết người), Điều 125 (Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh), Điều 126 (Tội giết 9 Điều 28 Bộ luật Tố tụng hình sự. 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng hình sự. 11 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự.