Nội dung text Dethichinhthuc_Vong2_2025-THPT.pdf
2 dung dịch Na2S2O3 đã dùng là 6,0 mL. Biết trong phép chuẩn độ trên Na2S2O3 bị oxi hóa thành Na2S4O6. Hàm lượng iodine (theo ppm) có trong mẫu muối trên? A. 31,75. B. 26,75. C. 35,50. D. 22.55. Câu 6. Những hợp chất như caffein, acetaminophen, vitamin C, vitamin D thường có trong chế độ ăn uống của con người và có công thức cấu tạo dưới đây: Trong bốn chất trên, chất nào bài tiết ra khỏi cơ thể nhanh nhất? A. Caffein. B. Vitamin C. C. Acetaminophen. D. Vitamin D. Câu 7. Tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ được mô tả trong hình vẽ duới đây: Chất nào sau đây có trong thành phần của khí Y ? A. CH4. B. C2H2. C. CH4 và C2H2. D. C2H4. Câu 8. Polymer phân hủy sinh học là một giải pháp thay thế tiềm năng cho nhựa truyền thống, giúp bảo vệ môi trường và hướng tới sự phát triển bền vững. Polymer phân hủy sinh học thường chứa các liên kết ester, peptide (amide) hoặc ether trong đoạn mạch chính của polymer. Polymer nào sau đây không có khả năng phân hủy sinh học? A. Polylactic acid (PLA). B. Poly(methyl methacrylate) (PMMA). C. Poly(hexamethylene adipamide) (nylon-6,6). D. Cellulose. Câu 9. Saccharose monolaurate được sử dụng như một chất nhũ hoá và chất hoạt động bề mặt trong thực phẩm, mĩ phẩm, ... Saccharose monolaurate được đánh giá an toàn và thân thiện với môi trường. Công thức cấu tạo của saccharose monolaurate như sau:
3 Thuỷ phân hoàn toàn saccharose monolaurate trong môi trường acid thu được số hợp chất hữu cơ là A. 3. B. 2. C. 4. D. 1. Câu 10. Mùi tanh của cá chủ yếu là do một số hợp chất amine, đặc biệt là trimethylamine gây ra. Để khử mùi tanh của cá, ta có thể rửa cá với A. Cồn 70o . B. Giấm ăn. C. Nước ấm. D. Nước muối. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Trong phòng thí nghiệm, bạn An nghiên cứu tốc độ phản ứng giữa sodium thiosulfate (Na2S2O3) với dung dịch hydrochloric acid (HCl) 0,10 M ở 25 oC và tiến hành thí nghiệm trong tủ hút qua các bước sau: Bước 1: Cho 50 mL dung dịch Na2S2O3 0,05 M vào bình tam giác. Đặt bình tam giác lên vạch chữ X vẽ trên một tờ giấy. Bước 2: Đổ 10 mL dung dịch HCl 0,10 M vào bình tam giác và bắt đầu bấm giờ. Dừng đồng hồ khi không còn nhìn thấy vạch chữ X nữa và ghi lại thời gian thực hiện phản ứng. Bước 3: Bạn An lặp lại thí nghiệm thêm năm lần với các thể tích dung dịch Na2S2O3 khác nhau, đồng thời thêm nước vào bình tam giác để giữ cho tổng thể tích hỗn hợp phản ứng không đổi. Kết quả được ghi trong bảng sau: Số lần thí nghiệm Thể tích dung dịch Na2S2O3 (mL) Thể tích nước thêm vào (mL) Thời gian (giây) 1 50 0 5 2 40 10 60 3 30 20 80 4 20 30 130 5 15 35 180 6 10 40 250 a) Trong thí nghiệm trên, bạn An đang nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nồng độ đến tốc độ phản ứng. b) Từ kết quả thí nghiệm, bạn An kết luận “khi giảm thể tích dung dịch Na2S2O3, tốc độ phản ứng tăng lên”. c) Từ thí nghiệm 2 đến thí nghiệm 6, cho dung dịch HCl vào bình tam giác rồi mới thêm nước vào để giữ cho tổng thể tích hỗn hợp phản ứng không đổi. d) Từ kết quả thu được, bạn An vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của thời gian phản ứng vào thể tích dung dịch Na2S2O3 như sau:
4 Câu 2. Rỉ đường (sản phẩm phụ của công nghiệp chế biến đường) có thể được sử dụng làm nguyên liệu để lên men lactic, một quá trình sinh học mà vi khuẩn chuyển hóa đường thành lactic acid. Một nhóm học sinh dự đoán “tỉ lệ đường càng cao thì lượng lactic acid thu được càng nhiều”. Từ đó nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm như sau: - Chuẩn bị dung dịch rỉ đường với các nồng độ 3%, 4%, 5%, 6% và 7%, cho chế phẩm vi sinh vật lên men lactic (lactobacillus) vào các mẫu trên (lượng men giống thêm vào bằng 3- 5% theo thể tích). Duy trì ổn định ở điều kiện môi trường pH = 6, nhiệt độ 37 oC, thời gian ủ lên men là 72 giờ. - Sau thời gian ủ, lấy các mẫu đem lọc sạch, để ổn định ở nhiệt độ môi trường thì thấy thể tích dung dịch trong các mẫu hầu như không thay đổi. Lần lượt lấy 5 mL các mẫu rồi pha loãng thành 100 mL và tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 M với chỉ thị phenolpthalein. Từ thể tích dung dịch NaOH cần dùng, nhóm học sinh đã xác định được hàm lượng lactic acid và vẽ được đồ thị như hình sau: a) Nồng độ dung dịch rỉ đường tối ưu trong thí nghiệm này là 6%. b) Dựa trên kết quả thí nghiệm, giả thuyết ban đầu của nhóm học sinh là đúng. c) Quá trình lên men lactic acid từ dung dịch rỉ đường trong thí nghiệm này được tiến hành trong môi trường acid. d) Thể tích dung dịch NaOH dùng chuẩn độ lactic acid ở mẩu nồng độ dung dịch rỉ đường 6% là 247 mL (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị). Câu 3. Eutrophication is a common environmental problem involving the accumulation of nutrients (especially nitrates and phosphates) in water sources, leading to excessive growth of algae and aquatic plants. a) Eutrophication is caused by improper use of fertilizers in agriculture or failure to treat domestic wastewater before discharging it into the environment. b) Eutrophication can reduce the concentration of dissolved oxygen in water, causing "red tides" and mass deaths of aquatic organisms. c) Eutrophication only occurs in freshwater, not in marine or brackish water. d) One solution to reduce eutrophication is to use slow-release fertilizers or reduce the amount of chemical fertilizers used in agriculture. Câu 4. EDTA (ethylenediaminetetraacetic acid, H4Y) và các muối của nó, đặc biệt là muối disodium EDTA (Na2H2Y), được sử dụng rộng rãi trong xác định độ cứng của nước. Chúng hoạt động bằng cách tạo phức chất với các ion kim loại Ca2+ và Mg2+ trong nước, từ đó làm giảm độ cứng của nước. Để xác định nồng độ của Ca2+, Mg2+ trong một mẩu nước máy, một nhóm học sinh đã tiến hành chuẩn độ theo các bước sau: