Nội dung text KHTN 9 - SINH HỌC - BÀI 37. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENDEL - GV.docx
1 BÀI 37. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENDEL I. MENDEL VÀ THÍ NGHIỆM LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG 1. Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu của Mendel – Gregor Johann Mendel (1822 – 1884), người đặt nền móng cho di truyền học hiện đại, sinh ra tại Vương quốc Áo, nay thuộc Cộng hoà Séc. Hình. Gregor Johann Mendel (1822 – 1884) – Đối tượng nghiên cứu: Mendel lựa chọn đối tượng nghiên cứu là cây đậu hà lan vì có các đặc điểm phù hợp với phương pháp nghiên cứu như: tự thụ phấn nghiêm ngặt; thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn; có nhiều cặp tính trạng tương phản dễ nhận biết. – Bằng cách lựa chọn đối tượng, tiếp cận thực nghiệm và định lượng, phương pháp lai và phân tích con lai, ý tưởng của Mendel là cơ sở cho những nghiên cứu về nhân tố di truyền (gene). 2. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng
2 Mendel đã tiến hành cho giao phấn giữa các giống đậu hà lan thuần chủng khác nhau về cặp tính trạng tương phản màu sắc hoa. Sau đó, ông lấy các cây ở F 1 của phép lai này cho tự thụ phấn thu được kết quả F 2 . Hình. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng màu sắc hoa của Medel – Quy luật phân li: Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định. Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyển trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử. Mỗi giao tử chỉ chứa một trong hai nhân tố di truyền của cặp nhân tố di truyền. – Cơ sở tế bào học của quy luật phân li: Hai allele quy định một tính trạng nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng phân li trong quá trình hình thành giao tử. Sự phân li này tương ứng với sự phân li của nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân. Qua quá trình thụ tinh, các giao tử kết hợp ngẫu nhiên với nhau hình thành nên các tổ hợp lai. 3. Một số thuật ngữ và kí hiệu dùng trong di truyền học
3 a) Một số thuật ngữ – Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. – Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng một loại đặc điểm. – Kiểu hình là trạng thái biểu hiện cụ thể của một tỉnh trạng hoặc tập hợp các biểu hiện cụ thể của nhiều tính trạng. – Allele là các biến thể khác nhau của gene. Allele trội thường kí hiệu bằng chữ cái in hoa và allele lặn kí hiệu chữ cái thường. – Ở cơ thể lưỡng bội, kiểu gene là tổ hợp hai allele của cùng một gene hoặc tổ hợp các cặp allele của nhiều gene. – Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ở cơ thể có kiểu gene dị hợp tử (Aa). Tính trạng lặn là tính trạng không được biểu hiện ở cơ thể có kiểu gene dị hợp tử. – Dòng thuần là dòng gồm các cơ thể khi sinh sản cho ra các cá thể có kiểu hình giống nhau qua các thế hệ. – Cơ thể thuần chủng là cơ thể có kiểu gene đồng hợp tử về gene đang nghiên cứu. b) Một số kí hiệu – P tc : bố mẹ thuần chủng. – P: bố mẹ. – ×: phép lai. – G: giao tử, trong đó ♂ là giao tử đực (hoặc cơ thể đực); ♀ là giao tử cái (hoặc cơ thể cái). – F: thế hệ con; F 1 là thế hệ thứ nhất được sinh ra từ P; F 2 là thế hệ con được sinh ra từ F 2 . 4. Lai phân tích
4 Hình. Sơ đồ phép lai phân tích Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gene với cơ thể mang tính trạng lặn. Phép lai phân tích giúp xác định cá thể đem lai có thuần chủng hay không (xác định kiểu gene của cá thể mang tính trạng trội). II. THÍ NGHIỆM LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG – Thí nghiệm: Mendel lai hai dòng đậu thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản: hạt vàng, vỏ trơn và hạt xanh, vỏ nhăn thu được 100% F 1 có hạt vàng, vỏ trơn. Ông tiếp tục cho các cây F 1 tự thụ phấn thu được F 2 gồm bốn kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn. – Kí hiệu nhân tố di truyền: A: hạt vàng B: vỏ trơn a: hạt xanh b: vỏ nhăn