Nội dung text Chương 3 - Chủ đề 1 - Từ trường - HS.doc
- Với một số dây dẫn đặc biệt: Xác định chiều đường sức từ bằng quy tắc nắm bàn tay phải Dây dẫn thẳng rất dài Khung dây dẫn tròn Ống dây dẫn hình trụ dài Từ phổ Hình dạng đường sức từ Đường sức từ là những đường tròn đồng tâm nằm trong mặt phẳng vuông góc với dòng điện. Tâm các đường sức là giao điểm của mặt phẳng và dây dẫn Đường sức từ là những đường cong đi qua mặt phẳng vòng dây; đi qua tâm của khung dây là đường thẳng. + Bên ngoài ống dây, dạng và sự phân bố đường sức từ giống như ở nam châm thẳng. + Bên trong ống dây, các đường sức từ là những đường thẳng song song cùng chiều và cách đều nhau, do đó là từ trường đều. Chiều đường sức từ
Xác định theo quy tắc nắm tay phải: + Chiều ngón cái ( choãi ra) chỉ chiều dòng điện. + Chiều khum của các ngón còn lại chỉ chiều của đường sức từ. Xác định theo quy tắc nắm tay phải: + Khum 4 ngón tay, chiều khum của 4 ngón chỉ chiều dòng điện. + Ngón cái choãi ra chỉ chiều của đường sức từ. Xác định theo quy tắc nắm tay phải: + Khum 4 ngón tay, chiều khum của 4 ngón chỉ chiều dòng điện. + Ngón cái choãi ra chỉ chiều của đường sức từ. Xác định theo quy tắc “vào Nam ra Bắc” Ta xem ống dây mang dòng điện có hai cực: đầu có đường sức đi ra là cực Bắc, đầu có đường sức đi vào là cực Nam. - Tính chất của đường sức từ: + Qua mỗi điểm trong từ trường chỉ vẽ được một đường sức (duy nhất). + Các đường sức từ không bao giờ cắt nhau. + Các đường sức là những đường cong kín, đi ra ở cực bắc và đi vào ở cực nam của một nam châm. + Nơi nào từ trường mạnh đường sức vẽ mau (dày), yếu thì vẽ thưa. (thuộc về quy ước) - Từ trường đều: + Từ trường đều là từ trường có véc tơ cảm ứng từ B→ tại mọi điểm đều bằng nhau. + Từ trường đều có các đường sức từ là những đường song song và cách đều nhau.