Nội dung text 29. Bài 31. Hệ vận động sách KNTT.docx
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Tường Trang 1 BÀI 31: HỆ VẬN ĐỘNG Ở NGƯỜI A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. Cấu tạo và chức năng của hệ vận động 1. Cấu tạo của hệ vận động. - Hệ vận động ở người có cấu tạo gồm bộ xương và hệ cơ. + Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ và chất khoáng. Bộ xương người được chia thành ba phấn: xương đầu, xương thân, xương chi ( xương tay, xương chân). Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương là khớp xương. + Cơ bám vào xương nhờ các mô liên kết như dây chằng, gân. 2. Chức năng của hệ vận động - Bộ xương tạo nên khung cơ thể, giúp cơ thể có hình dạng nhất định và bảo vệ cơ thể, là nơi bám của các cơ. - Cơ bám vào xương, khi cơ co hay dãn sẽ làm xương cử động, giúp cơ thể di chuyển và vận động. - Chức năng vận động được thực hiện nhờ các khớp nằm giữa các xương liên kết chuyển động từng phần của cơ thể nhằm tạo ra hệ thống đòn bảy. - Sự phối hợp của hệ xương và hệ cơ tạo nên mọi hoạt động của cơ thể. II. Một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động 1. Tật cong vẹo cột sống. - Tật cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống không giữ được trạng thái bình thường, các đốt sống bị xoay lệch về một bên, cong quá mức vẽ phía trước hay phía sau - Các nguyên nhân bao gồm: do tư thế hoạt động không đúng trong thời gian dài, mang vác vật nặng thường xuyên, do tai nạn hay còi xương… 2. Bệnh loãng xương - Cơ thể thiếu calcium và phosphorus sẽ thiếu nguyên liệu để kiến tạo xương nên mật độ chất khoáng trong xương thưa dần, dẫn đến bệnh loãng xương. III. Ý nghĩa của tập thể dục, thể thao - Tập thể dục, thể thao có vai trò kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương, cơ bắp nở nang và rắn chắc, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể - Luyện tập thể dục, thể thao giúp bảo vệ hệ vận động và nâng cao sức khoẻ. B. CÂU HỎI TRONG BÀI HỌC. Câu hỏi 1 trang 126SGK:Quan sát Hình 31.1, phân loại các xương vào ba phần của bộ xương. Hướng dẫn giải: Phân loại các xương vào 3 phần của bộ xương:
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Tường Trang 2 - Xương đầu: Xương sọ não, xương sọ mặt. - Xương thân: Xương ức, xương sườn, xương sống. - Xương chi: Xương tay, xương chân Câu hỏi 2 trang 126 SGK: Quan sát Hình 31.2, so sánh tư thế của tay khi cơ co và dãn. Liên hệ kiến thức về đòn bẩy đã học ở bài 19, cho biết tay ở tư thế nào có khả năng chịu tải tốt hơn. Hướng dẫn giải: - So sánh tư thế của tay khi cơ co và dãn: + Khi cơ co: Cẳng tay cong lên sát cánh tay, làm cho bắp cơ ở cánh tay ngắn lại và phình ra. + Khi cơ dãn: Cánh tay duỗi thẳng, làm cho bắp cơ ở cánh tay trở về trạng thái bình thường. - Tay ở tư thế co có khả năng chịu tải tốt hơn vì khi tay ở tư thế co, khớp xương tạo nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo giúp nâng sức chịu tải của tay Câu hỏi 1 trang 126 SGK nội dung II: Quan sát Hình 31.4 và dự đoán xương nào bị giòn, dễ gãy. Từ đó nêu tác hại của bệnh loãng xương. Hướng dẫn giải: - Xương của người mắc bệnh loãng xương (hình b) bị giòn, dễ gãy hơn vì mật độ chất khoáng trong xương của người mắc bệnh loãng xương thưa hơn. - Tác hại của bệnh loãng xương: Do mật độ chất khoáng trong xương thưa dần, xương của người mắc bệnh loãng xương bị giòn, dễ gãy hơn. Do đó, khi bị chấn thương, người mắc bệnh loãng xương có nguy cơ gãy xương cao hơn người không mắc bệnh. Ngoài ra, bệnh loãng xương làm suy giảm khả năng vận động, tăng nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch, hô hấp,… Câu hỏi 2 trang 126 SGK nội dung II:Tìm hiểu các bệnh về hệ vận động (nguyên nhân, số lượng người mắc) trong trường học và khu dân cư; đề xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động. Hướng dẫn giải: - Học sinh tự tìm hiểu thực tế trong trường học và khu dân cư, lập bảng báo cáo, đề xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động. - Thông tin một số bệnh về hệ vận động:
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Tường Trang 4 Những dụng cụ có thể sử dụng tương tự nẹp và dây vải rộng bản trong điều kiện thực tế khi sơ cứu và băng bó người khác bị gãy xương là: - Thước, thanh gỗ, thanh tre,… có chiều dài phù hợp, là các dụng cụ có thể sử dụng tương tự nẹp. - Vải hoặc quần áo sạch có thể sử dụng tương tự như dây vải bản rộng C. CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC ( Không có) D. SOẠN 5 CÂU TỰ LUẬN TƯƠNG TỰ Câu 1. Hãy điền các nội dung cơ bản phù hợp với bảng sau: Cơ quan thực hiện vận động Đặc điểm đặc trưng Chức năng Vai trò chung Bộ xương Hệ cơ Hướng dẫn giải: Cơ quan thực hiện vận động Đặc điểm đặc trưng Chức năng Vai trò chung Bộ xương - Gồm nhiều xương liên kết với nhau qua các khớp - Có tính chất cứng rắn và đàn hồi - Tạo bộ khung cơ thể: + Bảo vệ + Nơi bám của các cơ Giúp cơ thể hoạt động để thích ứng với môi trường Hệ cơ - Tế bào cơ dài - Có khả năng co giãn Cơ co, dãn giúp các cơ quan hoạt động Câu 2: Hãy giải thích vì sao người già dễ bị gãy xương, và khi gãy xương thì sự phục hồi xương diễn ra chậm, không chắc chắn? Hướng dẫn giải: Vì người già sự phân hủy hơn sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ chất cốt giao giảm, vì vậy xương giòn, xốp nên dễ bị gãy và khi bị gãy xương xương thì sự phục hồi xương diễn ra chậm, không chắc chắn. Câu 3: Nêu đặc điểm cấu tạo của xương phù hợp với chức năng nâng đỡ và vận động? Hướng dẫn giải: * Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng vận động: Bộ xương người có khoảng 206 chiếc, gắn với nhau nhờ các khớp, có 3 loại khớp Khớp bất động: gắn chặt các xương với nhau�� bảo vệ nâng đỡ. VD: khớp giữa xương đỉnh và xươn trán, khớp giữa xương đỉnh và xương thái dương, khớp giữa xương liên hàm với xương hàm trên... Khớp bán động: Khả năng hoạt động hạn chế để bảo vệ các cơ quan như tim , phổi..ví dụ khớp ở cột sống, lồng ngực Khớp động: khả năng hoạt động rộng, chiếm phần lớn trong cơ thể�� cho cơ thể vận động dễ dàng. Ví d khớp xương chi * Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng nâng đỡ - Thành phần hóa học: Gồm chất vô cơ và hữu cơ. Chất vô giúp xương rắn, chống đỡ được sức nặng của cơ thể và trọng lượng mang vác. Chất hữu cơ làm cho xương có tính đàn hồi chống lại các lực tác động, làm cho xương không bị giòn, không bị gãy.