Nội dung text ĐỀ CKII HÓA 12-SỐ 1-THEO CV 7991-HS.pdf
4 PHẦN III: Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1. Sắt (Fe) có số hiệu nguyên tử là 26. Trong vỏ Trái Đất, sắt là nguyên tố kim loại phổ biến thứ 2 (sau nhôm). Ứng dụng chủ yếu của sắt là để tạo ra các hợp kim thép dùng trong xây dựng và chế tạo. Cho các phát biểu sau: a. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử Fe có 6 electron ở lớp ngoài cùng. b. Hợp kim thép carbon khi để trong không khí ẩm sẽ bị ăn mòn điện hoá học. c. Trong vỏ Trái Đất, sắt tồn tại ở dạng hợp chất chủ yếu trong các quặng. d. Trong hợp chất, số oxi hoá của sắt chủ yếu là +2 và +3. e. Kim loại sắt (dư) tác dụng với chlorine tạo ra sản phẩm là FeCl2. Hãy cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu trên. Câu 2. Cấu hình electron của sắt (Fe) là 1s2 2s2 2p6 3s23p 3d 4s2. Xác định số electron độc thân trong ion Fe2+ . Câu 3. Trong công nghiệp sản xuất gang ở nước ta hiện nay, muốn sản xuất ra 1 tấn gang cần phải sử dụng 1,7 đến 1,8 tấn quặng sắt, 0,6 đến 0,7 tấn đá vôi làm chất trợ dung, 0,6 đến 0,8 tấn than cốc. Giả thiết trong đá vôi CaCO3 chiếm 97% khối lượng và 90% than cốc chuyển hoá thành CO2. Trong điều kiện sản xuất như trên, khi sản xuất được 1 tấn gang, nhà máy đã thải ra môi trường tối thiểu bao nhiêu m3 khí CO2 ở điều kiện chuẩn? (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị). Câu 4. Nước muối sinh lý là dung dịch NaCl 0,9%, khối lượng riêng gần bằng 1g/ml. Để pha chế 1 lít nước muối sinh lý thì cần dùng bao nhiêu ml nước cất (Dnước cất = 1g/ml)? Câu 5. Carnallite là muối khoáng, thành phần gồm có KCl và MgCl2 ngậm nước. Khi nung nóng 5,55 gam carnallite, thu được 3,39 gam muối khan. Mặt khác , nếu cho 5,55 gam carnallite tác dụng với dung dịch NaOH, thu được kết tủa. Nung kết tủa đến khối lượng không đổi thì khối lượng kết tủa giảm 0,36 gam. Công thức hóa học của carnallite: KCl.MgCl2.nH2O. Xác định giá trị n . Câu 6. Sự gia tăng hàm lượng nitrate trong nước là một trong những nguyên nhân của hiện tượng phú dưỡng. Một trong những quy trình xác định hàm lượng nitrate trong nước được thực hiện như sau: Thí nghiệm 1. Lấy 10,0 mL dung dịch muối Mohr [(NH4)2SO4.FeSO4.6H2O], thêm H2SO4 1M vào và chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4. Thí nghiệm 2. Lấy 10,0 mL dung dịch muối Mohr cho vào 100 mL nước chứa ion nitrate, sau đó thêm NaOH(s) vào để đạt khoảng 28%, khi đó muối Mohr khử nitrate thành ammonia theo các phản ứng: NO3 (aq) + 2Fe(OH)2 + H2O → NO2 + 2Fe(OH)3 (1) NO2 (aq) + 6Fe(OH)2 + 5H2O → NH3 + 6Fe(OH)3 + OH (2) Sau khi các phản ứng (1) và (2) hoàn toàn, lọc bỏ kết tủa, acid hoá dung dịch bằng dung dịch H2SO4 1M và chuẩn độ lượng Fe2+ dư bằng dung dịch KMnO4 (Các chất và ion khác trong dung dịch không phản ứng với KMnO4).