Nội dung text Bài 2. PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ.doc
	
		
Trang 2 I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM 1. Phiên mã 1.1. Cấu trúc và chức năng các loại ARN Hình 2.1. Các loại ARN a. mARN (ARN thông tin) * Cấu trúc: + Chiếm 5% - 10% hàm lượng ARN trong tế bào. + Có cấu trúc mạch thẳng, ở đầu 5’ có trình tự nuclêôtit đặc hiệu (không được dịch mã) nằm gần mã mở đầu AUG để ribôxôm nhận biết và gắn vào. * Chức năng: + Được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã ở ribôxôm. + Chỉ làm khuôn tổng hợp một số chuỗi pôlipeptit sau đó bị enzim phân huỷ. b. tARN (ARN vận chuyển) * Cấu trúc: + Chiếm 10% - 20% hàm lượng ARN trong tế bào. + Với cấu trúc 1 mạch nhưng nhờ liên kết hiđrô tạo 3 thuỳ và 2 đầu; trong đó thuỳ ở giữa mang anti côđon (gồm 3 ribônuclêôtit) khớp bổ sung với côđon trên mARN; đầu 5’ tự do còn đầu 3’ gắn với axit amin. * Chức năng: tARN mang vai trò “một người phiên dịch” mang axit amin đến ribôxôm cho quá trình dịch mã để lắp thành chuỗi pôlipeptit dựa trên mARN khuôn mẫu. c. rARN (ARN ribôxôm) * Cấu trúc: + Chiếm 70% - 85% hàm lượng ARN trong tế bào. + Cấu trúc xoắn phức tạp. * Chức năng: rARN kết hợp với prôtêin cấu tạo nên ribôxôm. Câu hỏi hệ thống: • ARN có cấu tạo hóa học như thế nào? + ARN là một loại axit hữu cơ được tổng hợp ở nhân/vùng nhân nhưng tồn tại ở tế bào chất. + ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, với đơn phân là 4 loại ribônuclêôtit (A - ađênin; U - uraxin; G - guanin; X- xitôzin). 1.2. Cơ chế phiên mã a. Khái niệm phiên mã Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN, diễn ra trong nhân tế bào. b. Diễn biến