PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 15. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ MIỄN DỊCH.pdf


2 dạng để thành blastocyte và các tế bào ghi ký ức miễn dịch. Pha E: chuyển dạng của tế bào blastocyte thành plasmocyte và lympho có hoạt tính. 1.2. Phân loại thuốc Dựa vào mục đích phòng bệnh và điều trị, các thuốc tác dụng trên hệ thống miễn dịch được chia thành 3 nhóm: - Chất bổ sung miễn dịch: là các globulin miễn dịch, được dùng trong trường hợp thiếu hụt miễn dịch để giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. - Thuốc kích thích miễn dịch (tăng cường miễn dịch): là những thuốc bản thân không có tác dụng miễn dịch, nhưng có tác dụng kích thích và tăng cường đáp ứng miễn dịch. - Thuốc ức chế miễn dịch: gồm những thuốc làm giảm các phản ứng miễn dịch trong cơ thể, thường dùng để điều trị các bệnh tự miễn, các phản ứng dị ứng, trong ghép cơ quan để chống thải mảnh ghép. Một số thuốc còn có tác dụng chống ung thư. 2. THUỐC KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH 2.1. Vắc xin Là những kháng nguyên được tạo ra từ vi khuẩn, virus có tác dụng kích thích cơ thể sống sinh kháng thể dịch thể và tế bào nhằm chống lại các nhóm kháng nguyên của yếu tố gây bệnh. Vắc xin BCG có tác dụng tăng cường sự tương tác giữa lympho T và đại thực bào, làm tăng tiết interleukin I, nên có tác dụng sinh miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu. Bản chất, phân loại và tác dụng của các vắc xin cụ thể (tự nghiên cứu). 2.2. Cytokines 2.2.1. Interferon Là những cytokine có cấu trúc glycoprotein, có tác dụng chống virus, kích thích sự tăng cường chức năng của bạch cầu hạt và đại thực bào, điều hoà miễn dịch. Dựa vào hoạt tính sinh học, cấu trúc hóa học và nguồn gốc sản sinh, các interferon được chia làm 3 loại: Inteferon - : Được bạch cầu tiết ra khi có virus xâm nhập vào tế bào, nên còn gọi là interferon bạch cầu. Interferon -  được chỉ định trong: viêm gan B, C mạn tính, leucose bạch cầu có lông (hairy cell leukemia) và một số bệnh ác tính như u tủy, sarcoma Kaposi, u tố bào hắc tố... Interferon - : Do nguyên bào sợi tiết ra khi có virus xâm nhập vào tế bào, nên còn gọi interferon nguyên bào sợi. Thuốc được chỉ định trong bệnh đa xơ cứng (bệnh xơ cứng rải rác). Cả interferon -  và  đều ổn định trong môi trường acid (pH ~ 2). Interferon - : Không ổn định trong môi trường acid, do dưỡng bào sản xuất ra sau khi tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu hoặc các mitogen. Thuốc được chỉ định điều trị

4 interleukin - 2. Chỉ định: nhiễm virus, đặc biệt nhiễm HIV; ngộ độc kim loại nặng. Do độc tính cao nên ngày nay ít dùng. Levamisol Tác dụng kích thích tế bào lympho T và tăng tổng hợp protein trong tế bào. Chỉ định: một số nhiễm khuẩn mạn tính có suy giảm miễn dịch, viêm khớp dạng thấp, ung thư đại tràng. Do độc tính cao, đặc biệt gây thoái hóa bạch cầu hạt nên ngày nay không dùng. Thuốc kích thích miễn dịch có nguồn gốc thực vật Một số cây thuốc được nghiên cứu có tác dụng kích thích miễn dịch như: hạ khô thảo, hoàng bì, bồ hoàng, rễ cây Nhàu, tỏi, hành, nhân sâm, Ginkgo biloba... Dịch chiết của các cây này có tác dụng tăng tổng hợp kháng thể, tăng hoạt động của tế bào lympho T và kéo dài cuộc sống ở động vật gây u thực nghiệm. 3. THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH 3.1. Cơ chế tác dụng chung Thuốc tác dụng có thể thông qua nhiều cơ chế. Dựa trên các pha của quá trình phát triển hệ thống miễn dịch, có các cơ chế chính sau: - Ngăn cản hình thành các tế bào đặc hiệu miễn dịch bằng cách loại bỏ tuyến hung hay túi Fabricius. Phương pháp này loại trừ sự hình thành tế bào lympho T và B (pha B). - Hủy hoại hoặc ức chế các tế bào đặc hiệu miễn dịch bằng tia X, huyết thanh kháng lympho bào và các thuốc nhóm alkyl hóa. Các chất ức chế miễn dịch này tác động lên tất cả các pha của quá trình phát triển miễn dịch. - Ngăn cản các nhóm định chức kháng nguyên tiếp xúc với tế bào đặc hiệu miễn dịch (pha C). - Ngăn cản chức năng thực bào, do đó ức chế sự tiếp diễn hoạt động của kháng nguyên: cytocalasin B, các hormon corticosteroid (pha C). - Ức chế quá trình tổng hợp acid nhân (ADN và ARN) và protein sau khi kháng nguyên kích thích tế bào đặc hiệu miễn dịch. Nhóm thuốc kháng chuyển hóa, kháng sinh và một số alcaloid tác dụng theo cơ chế này. - Ngăn cản tăng sinh và biệt hóa để ức chế sự hình thành các tế bào đặc hiệu miễn dịch, các plasmocyte, các tế bào ký ức miễn dịch: Tia X, thuốc nhóm akyl hóa, nhóm kháng chuyển hóa (các pha D, E). 3.2. Phân loại thuốc ức chế miễn dịch Có nhiều cách phân loại, theo cơ chế tác dụng và nguồn gốc có các nhóm chính sau: - Glucocorticoid: methylprednisolon, prednisolon... - Nhóm kháng chuyển hoá: methotrexat, azathioprin, mycophenolat

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.