PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 3.8b. RLCH A-B.pdf

1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH BỘ MÔN SINH LÝ BỆNH - MIỄN DỊCH RỐI LOẠN CÂN BẰNG AXIT - BAZƠ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được vai trò của cân bằng axit – bazơ và sự điều hòa cân bằng axit – bazơ trong cơ thể. 2. Giải thích được bênh sinh các trường hợp nhiễm toan, nhiễm kiềm 3. Phân tích được hậu quả nhiễm toan và nhiễm kiềm NỘI DUNG HỌC TẬP I. Đại cương về cân bằng axit – bazơ 1. Vai trò cân bằng pH máu (bình thường pH = 7,4 ± 0,05) Trong cơ thể các phản ứng xảy ra trong quá trình chuyển hoá đòi hỏi một môi trường ổn định về pH, thành phần các ion. Bình thường pH máu là 7,4  0,05. Thực chất pH này luôn có xu thế bị biến động nhưng để duy trì sự hằng định, pH máu được giữ nhờ các cơ chế điều hoà: Sản phẩm axit từ tế bào Hoạt động của hệ đệm (giữ ổn định pH tế bào) Hoạt động của hô hấp PH máu=7,4 ± 0,05 Các chất axit, kiềm từ thức ăn, thuốc uống. Hoạt động của thận Trao đổi axit kiềm với dịch tiêu hoá.
2 Như vậy vai trò cân bàng PH máu của việc cân bằng axit – bazơ là: - Giữ cho các chuyển hóa được thực hiện bình thường - Loại các sản phẩm axit từ tổ chức ra khỏi cơ thể - Trao đổi axit – bazơ từ thức ăn và dịch tiêu hóa 2. Các cơ chế điều hòa pH máu 2.1. Điều hòa bằng hệ thống đệm: - Hệ thống đệm trong huyết tương và trong tế bào gồm một axit yếu và muối của nó với bazơ mạnh (Na+ hoặc K+ . tuỳ theo ngoài hay trong tế bào). - Cơ chế hoạt động: Ví dụ: hệ thống đệm H2CO3/NaHCO3 của huyết tương hoạt động như sau: Khi tế bào thải axit (lactic) muối kiềm của hệ thống đệm sẽ tham gia phản ứng đệm. CH3CHOHCOOH + NaHCO3 CH3CHOHCOONa + H2CO3 Nhờ vậy, pH của môi trường không bị giảm nhiều. Nếu một chất kiềm vào huyết tương, nó sẽ bị axit của hệ thống đệm làm trung hoà, đồng thời xuất hiện muối kiềm yếu (NaHCO3) khiến pH ít bị tăng. - Các hệ thống đệm của máu. + Hệ bicacbonat H2CO3/NaHCO3 có giá trị 1/20. hiệu suất thấp nhưng bù lại nó có dung lượng lớn nhất trong huyết tương (vì HCO3 huyết tương tới 28mEp/l, chỉ thua Cl). Ưu điểm đặc biệt của hệ thống này là axit H2CO3 có thể phân ly để đào thải ra phổi, nhờ vậy sau mỗi phản ứng đệm nó nhanh chóng lập lại được tỷ lệ 1/20 vừa bị phá vỡ. Dung lượng lớn, nên mẫu số NaHCO3 của nó trên thực tế được xem như dự trữ kiềm của máu. + Hệ photphat NaH2PO4/Na2HPO4, có hiệu xuất khá hơn (1/4), nhưng dung lượng kém, nên khả năng đệm hạn chế. Tuy vậy, Trong tế bào (với anion PO4 tới 140mEq/l) nó có vai trò rất quan trọng, nhất là ở tế bào ống thận.
3 + Hệ protein/protenat: ở môi trường axit, protein thể hiện tính kiềm và ngược lại, vì vậy chúng có vai trò đệm yếu. Với số lượng lớn trong huyết tương (16mEq/l) và nhất là trong tế bào (65mEq/l), nó có vai trò đệm đáng kể. + Hệ HHb/KHb và HHbO2/KHbO2 của hồng cầu có dung lượng lớn và có vai trò quan trọng nhất trong đào thải cacbonic. Trong máu hệ đệm bicacbonat H2CO3 như đã nêu, có giá trị 1/20. Như thế, hiệu suất đệm thấp nhưng vì dung lượng đệm lớn hơn các hệ đệm khác nên nó có vai trò quan trọng, quyết định sự hằng định pH của máu (7,40,05). Chính vì thế pH của máu được xác định theo phương trình Henderson Hasselbach của hệ đệm này: [HCO3] pH = pK + log ----------------- [H2CO3] Trong máu H2CO3 chủ yếu tồn tại dưới dạng CO2 hoà tan. Theo định luật Henry, nồng độ của một khí trong dung dịch tỷ lệ áp lực riêng phần của khí đó trên bề mặt dịch. Đối với CO2 sự phụ thuộc này được xác định bằng phương trình: CO2 hoà tan = pCO2 Trong đó pCO2 là áp lực riêng phần của CO2 trong máu (mmHg),  là hệ số hoà tan của CO2, có giá trị bằng 0,03mEq/l/mmHg ở 370C, vậy phương trình có thể viết thành: [HCO3] pH = pK + log ----------------- pCO2 pK của H2CO3 = 6,1 nên: [HCO3] pH = 6,1 + log ---------------- 0,03.pCO2
4 Như thế pH của máu sẽ phụ thuộc vào: - pCO2 - [HCO3], trong thực tế [HCO3] có thể gặp ở hai trạng thái: + Khi cơ thể khoẻ mạnh (SB:Standard bicacbonat). + Khi cơ thể bị bệnh (AB:Actual bicacbonat). pH máu còn có sự đóng góp của các hệ đệm khác cũng như hoạt động của hô hấp, thận vì thế còn một số thông số khác như: - BB: Buffer Base - EB: Excess Base Trong nước tiểu có: - TA: Titred acide - NH4 2.2. Điều hòa của phổi: Lượng axid cacbonic do tế bào sản ra hàn ngày tới 800-900g cùng với axid cacbonic sinh ra do phản ứng đệm sẽ được hệ thống đệm Hbcủa hồng cầu đem thải ở phổi. - Ở các mô: O2 và tế bào CO2 vào hồng cầu. - Ở phổi: O2 vào hồng cầu, CO2 đào thải ra phổi. Các phản ứng được tóm tắt ở hình 1

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.