Nội dung text 4080. Sở Bình Dương (giải).pdf
Câu 18: Để tăng cường hiệu quả của sự phân hạch hạt nhân của uranium, cần phải tách đồng vị 235 92 U (khả năng phân hạch cao) ra khỏi đồng vị 238 92 U (khả năng phân hạch kém). Một trong các cách thực hiện điều đó là uranium được chuyển thành dạng khí urani hexaflorid ( UF6 ) rồi cho chúng khuếch tán nhiều lần qua các vách ngăn xốp. Các phân tử nhẹ hơn sẽ khuếch tán nhanh hơn và hiệu suất của vách ngăn được xác định bởi hệ số tách 2 235 2 238 v v = , với 2 v 235 và 2 v 238 lần lượt là các trung bình của bình phương tốc độ của phân tử khí 235 92 6 UF và 238 92 6 UF . Biết khối lượng mol của 235 92 6 UF là 349 g/mol và 238 92 6 UF là 352 g/mol. Coi khí UF6 là khí lí tưởng. Hệ số tách bằng A. 1,004. B. 1,009. C. 3,026. D. 3,012. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Trong vật lý hạt nhân, máy đo phóng xạ (máy đếm/ống đếm) Geiger-Muller được sử dụng rộng rãi trong việc đo số lượng hạt α, β bằng cách ứng dụng khả năng ion hoá của các tia phóng xạ này. Xét hai máy đếm Geiger-Muller giống nhau lần lượt được chiếu xạ bởi hai mẫu chất phóng xạ 210 84 Po và 131 53 I (mỗi hạt nhân khi phân rã chỉ phát ra một tia phóng xạ). Biết rằng các mẫu chất phóng xạ được đặt ở cùng một khoảng cách so với các máy đếm tại hai phòng khác nhau. Cho khối lượng của từng mẫu phóng xạ tại thời điểm ban đầu đều bằng 1,5 g. Biết khối lượng mol nguyên tử của 210 84 Po và 131 53 I lần lượt là 210 g/mol và 131 g/mol. Chu kì bán rã của 210 84 Po và 131 53 I lần lượt là 138,4 ngày và 8,02 ngày. a) Ban đầu, số nguyên tử 210 84 Po có trong 1,5 g là 4,3.1021 nguyên tử. b) Số lượng hạt nhân 131 53 I phân rã trong vòng 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng 6,3.1021 hạt. c) Sau 1 ngày đầu tiên, máy đo phóng xạ ứng với mẫu chất chứa 131 53 I đếm được nhiều tín hiệu hơn mẫu chất chứa 210 84 Po . d) Độ phóng xạ của hạt nhân 131 53 I sau 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng 2,14.1019 Bq. Câu 2: Máy biến áp là thiết bị dùng để biến đổi điện áp hiệu dụng của dòng điện xoay chiều. Điện áp hiệu dụng U1 đặt vào cuộn sơ cấp (số vòng dây N1) biến đổi thành điện áp hiệu dụng U2 ở cuộn thứ cấp (số vòng dây N1). Điện áp hiệu dụng và số vòng dây liên hệ bởi biểu thức: 1 1 2 2 U N U N = . Một nhà máy phát điện cung cấp điện năng cho một thành phố X cách nhà máy hàng trăm km như hình bên dưới. Máy biến áp được dùng để giảm hao phí trong quá trình truyền tải điện. Trước khi truyền tải, điện áp được sản xuất từ nhà máy điện và truyền đến máy biến áp 1. Máy biến áp 1 có số vòng dây cuộn sơ cấp là 1000 vòng. Mô hình truyền tải và phân phối điện năng