Nội dung text 7. PHÚ THỌ - ĐỀ HSG HÓA 9 CẤP TỈNH 2024 2025.Image.Marked.pdf
D. Phân tử DNA thứ hai có khối lượng lớn hơn phân tử DNA thứ nhất. Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai (3,0 điểm) Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 3. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Một viên bi lăn từ đỉnh mặt phẳng nghiêng như hình bên. Bỏ qua mọi ma sát, chọn gốc thế năng tại C. a) Tại vị trí B viên bi có động năng và thế năng. b) Tại vị trí A viên bi có thế năng lớn nhất. c) Tại vị trí C thế năng của vật lớn nhất. d) Cơ năng tại vị trí A lớn hơn cơ năng tại vị trí C. Câu 2. Nghiên cứu phản ứng của một số kim loại với chlorine: - Thí nghiệm 1: Natri (sodium) tác dụng với chlorine được thực hiện như sau: Đun nóng chảy một mẩu natri rồi đưa nhanh vào bình khí chlorine, natri cháy trong khí chlorine tạo thành tinh thể muối ăn có màu trắng. - Thí nghiệm 2: Sắt (iron) tác dụng với khí chlorine được thực hiện như sau: Đốt đầu của dây sắt (đã được uốn hình lò xo) bằng đèn cồn đến nóng đỏ rồi đưa nhanh vào bình khí chlorine, sắt cháy trong khí chlorine tạo thành muối có màu nâu đỏ. a) Tinh thể muối ăn trong thí nghiệm 1 có công thức hoá học là NaCl. b) Muối thu được trong thí nghiệm 2 có tên là iron(III) chloride. c) Nếu thể tích chlorine sử dụng đủ cho hai thí nghiệm trên đều bằng 743,7 mL (đkc) thì khối lượng muối ở thí nghiệm 2 thu được nhiều hơn thí nghiệm 1 là 0,28 gam. d) Trong thí nghiệm 1, nguyên tử Na đã nhường electron để tạo ra ion dương, nguyên tử chlorine đã nhận electron để tạo ra ion âm. Câu 3. Ở đậu Hà Lan, gene quy định tính trạng màu sắc hoa có 2 allele quan hệ trội lặn hoàn toàn. Tiến hành các phép lai như sau: Phép lai 1 Phép lai 2 P Cây hoa tím × Cây hoa trắng Cây hoa tím × Cây hoa trắng F1 Tất cả cây hoa tím 1/2 Cây hoa tím : 1/2 Cây hoa trắng Theo lí thuyết, mỗi phát biểu sau đây Đúng hay Sai? a) Phép lai 1 và 2 là phép lai phân tích. b) Tính trạng hoa tím là trội hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng. c) Cây hoa tím P ở phép lai 1 có kiểu gene dị hợp, cây hoa tím P ở phép lai 2 có kiểu gene đồng hợp. d) Nếu cho cây hoa tím F1 - 1 giao phấn với cây hoa tím F1 - 2, đời con có 2 loại kiểu gene và 1 loại kiểu hình. PHẦN II. TỰ LUẬN (14,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). 1. Cho hỗn hợp A gồm FeO, MgO, Cu vào dung dịch H2SO4 loãng dư thu được dung dịch X và chất rắn Y. Cho từ từ dung dịch NaOH tới dư vào X thu được dung dịch Z và kết tủa M. Nung M ngoài không khí tới khối lượng không đổi thu được chất rắn N. Hãy xác định thành phần các chất trong X, Y, Z, M, N. Viết các phương trình hóa học xảy ra, biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. 2. Giải thích và viết phương trình hóa học xảy ra trong các trường hợp sau: a) Tại sao người ta thường bón vôi bột để xử lí đất chua? b) Tại sao khi quét vôi tôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng lại? c) Vì sao lúc trời nắng to thì không nên bón phân đạm urea cho cây trồng? d) Khi làm thí nghiệm, nếu do bất cẩn mà bị vài giọt sulfuric acid đặc dây vào tay thì phải dội nước ngay nhiều lần hoặc cho nước chảy mạnh vào tay khoảng 3-5 phút, sau đó rửa bằng dung dịch NaHCO3 10% (không được rửa bằng xà phòng).
Câu 2 (2,0 điểm). 1. Cho sơ đồ thí nghiệm như hình sau: a) Xác định công thức hoá học chất tan trong X, các chất trong hỗn hợp Y, Z và khí T. Biết các chất trong thí nghiệm là các hợp chất vô cơ. b) Nêu hiện tượng và viết phương trình hoá học xảy ra. 2. Trong tự nhiên, sắt (iron) tồn tại ở dạng hợp chất, chủ yếu là các loại quặng sắt. Nước ta có nhiều quặng hematite (chứa Fe2O3) ở Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh,... Từ quặng hematite kết hợp với than cốc và chất phụ gia như đá vôi sẽ sản xuất được hợp kim quan trọng của sắt là gang. Quá trình luyện gang trong lò cao với 3 giai đoạn chính: - Phản ứng tạo chất khử CO; - Phản ứng CO khử oxide sắt thành sắt; - Phản ứng tạo thành xỉ. a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng trên. b) Sắt là nguyên tố hoá học cần thiết cho cơ thể con người, nhưng sử dụng nguồn nước bị nhiễm sắt lại gây hại cho cơ thể. Khi nguồn nước tự nhiên có hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn cho phép (nước sẽ có màu vàng và mùi tanh) sẽ cần phải xử lí để loại bỏ sắt. Một trong những cách loại sắt khỏi nước là dùng vôi tôi với lượng vừa đủ, sau đó cho tiếp xúc với không khí, kết tủa Fe(OH)3 tạo thành và được tách ra ở bể lắng. Giả sử trong nước, sắt chỉ tồn tại dưới dạng hai muối là FeSO4 và Fe2(SO4)3. Viết phương trình hoá học giải thích cách làm ở trên. c) Một mẫu nước nhiễm phèn sắt với lượng sắt gấp 44,8 lần mức cho phép là 0,30 mg/L (QCVN 01 - 1:2018/BYT). Giả thiết hai muối sulfate có tỉ lệ số mol FeSO4 : số mol Fe2(SO4)3 = 6 : 1. Tính khối lượng vôi tôi ít nhất cần dùng xử lí 1000 m3 nước trên. Câu 3 (4,0 điểm). 1. Cho 27,6 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe vào 400 gam dung dịch H2SO4 24,5% (loãng), thu được dung dịch Y và 22,311 L (đkc) khí thoát ra. a) Tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. b) Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch Y. c) Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH dư tạo thành kết tủa Z. Lọc và nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Tính m. 2. Tổng số hạt proton, electron, neutron trong hai nguyên tử kim loại A, B là 94, trong đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt không mang điện là 30. Số hạt mang điện của hạt nhân nguyên tử A nhiều hơn số hạt mang điện của hạt nhân nguyên tử B là 7. a) Xác định hai kim loại A, B. b) Khoáng vật X có công thức hoá học dạng ACl.BCl2.xH2O. Nung nóng 55,5 gam X đến khối lượng không đổi thu được chất rắn Y. Hoà tan Y vào nước thu được dung dịch Z. Cho Z tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thu được 86,1 gam kết tủa. Xác định công thức hoá học của X. c) Trình bày phương pháp điều chế kim loại A và B từ khoáng vật X. 3. Một loại than tổ ong chứa 87% carbon và 1,5% sulfur về khối lượng, còn lại là tạp chất trơ không cháy. Một hộ gia đình dùng than tổ ong để đun nấu và trung bình mỗi ngày dùng hết ba viên than, mỗi viên than có khối lượng 1,2 kg. Khi đốt cháy hoàn toàn, 1 mol carbon cháy tỏa ra nhiệt lượng là 393,5 kJ và 1 mol sulfur cháy tỏa ra nhiệt lượng là 296,8 kJ; hiệu suất sử dụng nhiệt là 37,5%.
Tính nhiệt lượng cung cấp cho hộ gia đình từ việc đốt than trong một ngày tương đương với bao nhiêu kW.h (biết rằng 1 kW.h = 3600 kJ). Câu 4 (3,0 điểm). 1. Tiến hành thực nghiệm với khoáng vật T như sau: - Thí nghiệm 1: Cho 7,4 gam T tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thu được 0,9916 L (đkc) khí Q không màu, không mùi, làm đục nước vôi trong nhưng không làm mất màu nước bromine. - Thí nghiệm 2: Nung nóng m gam T ở 200 oC thu được 159m 370 gam chất rắn R (chỉ chứa một chất), hỗn hợp gồm khí và hơi không màu, không mùi. Nếu tiếp tục nung nóng R ở nhiệt độ cao hơn thì khối lượng vẫn không đổi. Lấy 3,18 gam R cho tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thu được 0,7437 L (đkc) khí Q. Xác định công thức hoá học của T. 2. Cho m1 gam Na vào nước thu được dung dịch X và V1 L (đkc) khí H2. Cho m2 gam hỗn hợp gồm Fe và Al vào dung dịch X, thu được V2 L (đkc) khí H2 và còn lại một lượng chất rắn không tan. Tách lượng chất rắn này cho phản ứng với 120 mL dung dịch CuSO4 1M thì thu được 6,4 gam Cu và dung dịch Y. Tách lấy dung dịch Y cho phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH để thu được kết tủa lớn nhất. Lọc kết tủa đem nung ở nhiệt độ cao trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn Z. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. a) Xác định m1, m2. Biết m1 + m2 = 4,32 và V1 + V2 = 0,9916. b) Tính khối lượng chất rắn Z. Câu 5 (3,0 điểm). 1. Hỗn hợp A gồm Cu, CuO, Fe, Fe3O4. Hoà tan hết m gam A trong dung dịch chứa 64,925 gam H2SO4 (lấy dư 25% so với lượng phản ứng), thu được 250 gam dung dịch B và 1,9832 L (đkc) khí H2 duy nhất. Mặt khác, hoà tan hết m gam A trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng, thu được dung dịch D (chứa 3 chất tan) và 2,9748 L (đkc) khí SO2 (là sản phẩm khử duy nhất của H2SO4). Cho D tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được kết tủa E. Nung E trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được 172,81 gam chất rắn. Tính nồng độ phần trăm các chất tan trong dung dịch B. Biết rằng trong B có 2 muối cùng số mol. 2. Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất như MgCl2, CaCl2, CaSO4 làm cho muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nước. Để tinh chế muối ăn người ta làm theo các bước sau: Bước 1: Thêm dung dịch BaCl2 vừa đủ vào bể chứa nước muối. Bước 2: Thêm tiếp dung dịch NaOH vừa đủ vào bể chứa nước muối. Bước 3: Thêm tiếp dung dịch Na2CO3 vừa đủ vào bể chứa nước muối rồi lọc bỏ toàn bộ kết tủa, thu lấy phần nước lọc. Đem nước lọc kết tinh thu được muối ăn tinh khiết. a) Viết các phương trình hoá học xảy ra. b) Một mẫu muối thô thu được bằng phương pháp bay hơi nước có thành phần khối lượng như sau: 97,625% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4; 0,010% CaCl2; 0,951% H2O. Tính khối lượng BaCl2; NaOH; Na2CO3 cần dùng để loại bỏ hết tạp chất có trong 2 tấn muối nói trên. ------------------HẾT------------------ - Họ và tên thí sinh:.................. .................. SBD:........................... (Thí sinh được sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học)