Nội dung text 10. TỰ MIỄN.pdf
1 BÀI 10. BỆNH LÝ TỰ MIỄN MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được khái niệm về dung thứ miễn dịch, hiện tượng tự miễn, bệnh tự miễn. 2. Phân tích được cơ chế bệnh sinh và cơ chế tổn thương của bệnh tự miễn. 3. Trình bày được đặc điểm một số bệnh tự miễn hệ thống và bệnh tự miễn cơ quan. NỘI DUNG 1. DUNG THỨ MIỄN DỊCH (DUNG NẠP MIỄN DỊCH) 1.1. Khái niệm Dung nạp miễn dịch có thể hiểu là trạng thái của hệ thống miễn dịch không sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại một kháng nguyên nào đó. Trong các trạng thái dung nạp miễn dịch, hiện tượng tự dung nạp có ý nghĩa quan trọng hơn cả, nó giúp cơ thể tránh được các đáp ứng tự miễn, và do vậy, không bị mắc các bệnh tự miễn. 1.2. Cơ chế của dung thứ miễn dịch Hệ thống miễn dịch có 2 loại tế bào có khả năng nhận diện một cách đặc hiệu các quyết định KN, là tế bào lympho T và tế bào lympho B. Hoạt động dung nạp được thực hiện với cả 2 loại tế bào lympho nói trên, gồm các lympho non đang trong giai đoạn phát triển tại các cơ quan lympho trung ương (được gọi là dung nạp trung ương) và các tế bào lympho chín đã di chuyển đến các mô, cơ quan lympho ngoại vi (dung nạp ngoại vi). 1.2.1. Dung nạp miễn dịch dòng T - Lympho Th phản ứng bị tiêu diệt ngay từ tuyến ức: Khi lympho Th sinh sản và biệt hóa ở tuyến ức, nếu tiếp xúc với kháng nguyên nào thì dòng Th tương ứng sẽ bị tiêu diệt. Như vậy các kháng nguyên bản thân đã loại trừ vô số dòng T tự miễn, chỉ còn dòng T chống kháng nguyên ngoại lai (quá trình chọn lọc âm tính.). - Lympho Th phản ứng còn một lượng nhỏ nhưng bị vô cảm, nghĩa là không nhận biết được kháng nguyên bản thân nữa. Trường hợp này, vẫn có tiềm năng xuất hiện bệnh tự miễn nếu dòng Th vô cảm lại trở nên cảm thụ. - Vai trò của Ts (T ức chế): Ts gồm nhiều dòng, có chức năng ức chế các Th tương ứng. Trường hợp dung thứ theo cơ chế: Dòng Th không mất đi, không vô cảm mà do Ts ức chế nó suốt đời, bệnh sẽ xuất hiện nếu một dòng Ts vô cảm hoặc mất đi. 1.2.2. Dung nạp miễn dịch dòng B - Lympho B bị loại trừ ngay tại tủy xương (loại bỏ clon tế bào B đặc hiệu với peptid bản thân ngay trong quá trình phát triển).
3 nhiều tác nhân làm tăng sự biểu hiện của MHC lớp II và làm nó xuất hiện ở các tế bào khác ngoài đại thực bào. Từ đó kháng nguyên nội sinh bị hệ miễn dịch chống lại - Do rối loạn quá trình kiểm soát và điều hòa miễn dịch: Mất cân bằng giữa Th và Ts Trong viêm khớp dạng thấp thì Th suy yếu , không nhận biết được các kháng nguyên MHC lớp II và không hoạt hóa đượcTs. 2.2.3. Do di truyền Đến nay tính chất gia đình bẩm sinh đã được thừa nhận chung: kết quả thống kê cho thấy bệnh có tần suất cao rõ rệt trong những người thân thuộc cùng huyết thống với bệnh nhân. Ở thân nhân những người bệnh điển hình dù chưa có biểu hiện bệnh thật sự về lâm sàng thì cũng thấy nhiều tự kháng thể khác nhau trong máu (tự miễn sinh học). Vai trò của MHC lớp II: Tác dụng của MHC cũng được nêu, nhiều bằng chứng cho thấy liên quan với bệnh tự miễn. Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hay có MHC là -DW4 và – DR4, còn lupus ban đỏ là –DR2, - DR3... 2.2.4. Các tác nhân khác Qua thực nghiệm thấy các tác nhân này có vai trò thúc đẩy làm bệnh dễ xuất hiện hoặc xuất hiện nặng hơn. - Môi trường và dinh dưỡng: Bệnh nhân đái tháo đường tự miễn có kháng thể chống lại một loại peptid thuộc albumin bò, đồng thời có các tế bào T phản ứng đặc hiệu với peptid trên, giúp giải thích tác dụng thúc đẩy bệnh của chế độ ăn sữa bò. - Tia xạ, tia tử ngoại - Vai trò của thuốc 2.3. Cơ chế tổn thương trong bệnh tự miễn Chỉ khi tự kháng thể (hoặc tế bào T tự phản ứng) gây ra những rối loạn bệnh lý và khi loại trừ chúng thì gây mất hoặc giảm các rối loạn đó, người ta mới coi là bệnh lý tự miễn. Do sự tương tác giữa các tự kháng nguyên và tự kháng thể. Cơ chế tổn thương tế bào, mô, hoặc các cơ quan trong bệnh tự miễn về cơ bản cũng giống như cơ chế tổn thương trong quá mẫn. Tuy nhiên, người ta chưa gặp tự miễn chống lại IgE, có lẽ IgE chỉ chống kháng nguyên ngoại lai. Kháng thể tự miễn trong đa số các trường hợp IgM. 2.3.1. Do vai trò của bổ thể Khi tự kháng thể hình thành để chống lại tự kháng nguyên sẽ hoạt hóa bổ thể làm tan các tế bào mang kháng nguyên. Ví dụ: Bệnh tự miễn tan hủy hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. 2.2.2. Do phức hợp miễn dịch Do sự lắng đọng của các phức hợp miễn dịch, đáng lưu ý là một khi mô đã bị tổn thương do phức hợp miễn dịch thì càng tạo điều kiện cho phức hợp miễn dịch lắng đọng
4 Ví dụ: Lupus ban đỏ, viêm đa khớp dạng thấp. 2.2.3. Do các tế bào lympho T mẫn cảm Tế bào lympho T chống lại các tự kháng nguyên cũng gặp nhiều bệnh tự miễn, chúng hoạt động riêng rẽ hoặc kết hợp với kháng thể. -Viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto: Tại tuyến giáp tập trung rất nhiều tế bào lympho T. - Viêm gan mạn tự miễn. - Viêm teo dạ dày. 2.2.4. Khuếch đại tổn thương Các tổn thương nguyên phát do kháng thể, phức hợp miễn dịch hay tế bào T tự phản ứng có thể được mở rộng bằng vai trò của bổ thể, các enzyme, các lymphokin - Lymphokin: IL1, IL6, TNF, IFN hoạt hóa các tế bào mẫn cảm. - Do các gốc tự do: Làm tổn thương, hủy hoại mô - Tổn thương do các sản phẩm của acid arachidonic - Tế bào viêm giải phóng oxygendase làm tổn thương tổ chức. 2.4. Phân loại bệnh tự miễn 2.4.1. Bệnh tự miễn hệ thống Là bệnh mà cơ thể có kháng thể chống kháng nguyên mô nào đó nhưng không đặc hiệu cho cơ quan nào 2.4.1.1. Lupus ban đỏ (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) Cơ thể có tự kháng thể chống lại nhiều loại kháng nguyên khác nhau của các mô, bao gồm kháng thể kháng DNA, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu... Sự tương tác của các tự kháng thể này với kháng nguyên tương ứng có thể dẫn đến các biểu hiện lâm sàng phong phú: - Tự kháng thể kháng hồng cầu, tiểu cầu có thể dẫn đến thiếu máu tan huyết hoặc giảm tiểu cầu - Các phức hợp miễn dịch lưu hành có ái tính đặc biệt với thận. Các phức hợp miễn dịch có thể lắng đọng ở nhiều nơi khác như da, máu , tiêu hóa ,gan...Sự hoạt hóa bổ thể và sự phóng thích các hoạt chất của bạch cầu trung tính là tác nhân gây tổn thương chủ yếu 2.4.1.2. Viêm đa khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis) Thường xuất hiện một nhóm tự kháng thể, thường là thuộc lớp IgM, được gọi là yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor-RF), các kháng thể này đặc hiệu với phần Fc của IgG. Sự kết hợp của các tự kháng thể này với IgG của bệnh nhân sẽ hình thành các phức hợp IgG-RF lưu hành, chúng có thể lắng đọng ở màng hoạt dịch khớp, hoạt hóa bổ thể, gây phản ứng quá mẫn typ III và gây viêm khớp mạn tính. 2.4.1.3. Hội chứng Gougerot - Sjogren Tổn thương các tuyến ngoại tiết