PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 42. Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Hóa Học - THPT Quang Trung - Hải Phòng (Lần 1).docx



Trang 3/5 – Mã đề 031 A. 0,506 V. B. -0,506 V. C. -0,465 V. D. 0,465 V. Câu 15: Các loại phân lân đều cung cấp cho cây trồng nguyên tố: A. Phosphorus. B. Carbon. C. potassium. D. Nitrogen. Câu 16: Chất X là một trong những chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật. Trong cơ thể người, X bị thủy phân thành chất Y nhờ các enzyme trong nước bọt và ruột non. Phần lớn Y được hấp thụ trực tiếp qua thành ruột vào máu đi nuôi cơ thể. Hai chất X,Y lần lượt là A. tinh bột và fructose. B. tinh bột và glucose. C. cellulose và fructose. D. saccharose và glucose. Câu 17: Chất nào sau đây thuộc loại dẫn xuất halogen của hydrocarbon? A. CH 3 Cl. B. C 2 H 7 N. C. C 2 H 5 OH. D. CH 3 CHO. Câu 18: Chất nào sau đây có thể dùng làm xà phòng? A. CH 3 [CH 2 ] 10 CH 2 OSO 3 Na. B. CH 3 [CH 2 ] 16 COOK. C. CH 3 [CH 2 ] 11 CO 3 Na. D. C 2 H 5 COONa. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 19 đến câu 22. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 19: Bằng cách sử dụng điện cực làm bằng Pt được biến tính thông qua các vật liệu khác nhau và chất điện giải NaBr, ta có được một chu trình kết hợp giữa quá trình điện phân và xúc tác để thu được H 2 và O 2 một cách có hiệu quả. Sơ đồ thiết bị được mô tả như hình bên, biết quá trình xảy ra ở điện cực b như sau: Br - + 3H 2 O → BrO 3 - + 6H + + 6e. a) Tỉ lệ sản phẩm trong pha xúc tác là nZ : nBr - = 3 : 2. b) Điện cực a mắc vào cực âm của nguồn. c) Phương trình của phản ứng trong bình điện phân của hệ là: Br - + 3H 2 O → BrO 3 - + 3H 2 . d) Mục đích của việc thêm Y là bổ sung NaBr. Câu 20: Methyl cinnmate là một ester có công thức phân tử C 10 H 10 O 2 và có mùi thơm của dâu tây (strawberry) được sử dụng trong ngành công nghiệp hương liệu và nước hoa. Để điều chế 16,2 gam ester methyl cinnmate người ta cho 29,6 gam cinnamic acid phản ứng với lượng dư methyl alcohol (CH 3 OH). a) Methyl cinnmate có đồng phân hình học. b) Methyl cinnmate có công thức cấu tạo là CH 3 COO-CH=CH-C 6 H 5 .
Trang 4/5 – Mã đề 031 c) Methyl cinnmate phản ứng với NaOH với tỉ lệ 1 : 2. d) Hiệu suất phản ứng ester hóa trong trường hợp này là 50%. Câu 21: Lysine là một thành phần quan trọng của tất cả các protein trong cơ thể. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu canxi, tạo cơ bắp, phục hồi sau chấn thương hay sau phẫu thuật, sự tổng hợp các hormone, enzym, và các kháng thể. Lysine có công thức cấu tạo như sau: a) Lysine là hợp chất hữu cơ đa chức và có công thức phân tử là C 6 H 14 O 2 N 2 b) 1 mol lysine có thể phản ứng tối đa với 2 mol HCl. c) Dung dịch lysine không làm đổi màu quỳ tím. d) Điểm đẳng điện của lysine pl = 9,74 (hay tại pH = 9,74 lysine tồn tại dạng ion lưỡng cực có tổng điện tích bằng 0). Đặt lysine ở pH = 6,0 vào trong một điện trường, lysine sẽ dịch chuyển về phía cực dương. Câu 22: Hình ảnh dưới đây mô tả đoạn mạch cao su trước và sau khi lưu hóa a. Phản ứng lưu hóa cao su thuộc loại phản ứng giữ nguyên mạch polymer. b. Cao su sau khi được lưu hóa có tính đàn hồi và chịu nhiệt tốt hơn. c. Cao su dùng để sản xuất lốp xe, chất dẻo, chất dẫn điện. d. Ở cao su lưu hóa các mạch polymer chủ yếu được nối với nhau bằng cầu nối disulfide. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 23 đến câu 28. Câu 23: Nitrogen là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cho sinh vật, tuy nhiên hàm lượng nitrogen cao có thể gây ô nhiễm nước. Một nghiên cứu xác định hàm lượng ion ammonium (NH 4 + ) trong nước bề mặt ở Đồng bằng Sông Cửu Long và so sánh với tiêu chuẩn (hàm lượng NH 4 + < 3 mg.L –1 ) theo nguyên tắc sau: – Chuẩn bị mẫu thử bằng cách pha loãng mẫu nước 10 lần. – Ion NH 4 + được chuyển thành indophenol qua các phản ứng: NH 4 + + ClO - → NH 2 Cl + H 2 O; NH 2 Cl (dẫn xuất phenol) → Indophenol (dung dịch A) Cường độ màu (đậm/nhạt) của dung dịch A tỉ lệ thuận với lượng indophenol trong dung dịch. Khi đó máy đo cường độ màu có thể tính toán được hàm lượng indophenol, từ đó tính được hàm lượng NH 4 + trong mẫu đo. Kết quả cho thấy hàm lượng ion NH 4 + trong mẫu thử là 1,44 mg.L –1 . – Các phản ứng cần thực hiện ở điều kiện pH trong khoảng từ 4 đến 13. Thiết bị chỉ đo được mẫu nước có hàm lượng NH 4 + nằm trong khoảng từ 0,26 đến 10,30 mg.L –1 . Từ kết quả thí nghiệm, một số phát biểu được đưa ra như sau: (1) Hàm lượng nguyên tố nitrogen cao trong nước có thể dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, làm tăng nồng độ oxygen (O 2 ) hoà tan trong nước và gây ô nhiễm. (2) Hàm lượng nguyên tố nitrogen tồn tại ở dạng NH 4 + trong mẫu thử trên là 1,12 mg.L –1 . (3) Kết quả trên chứng tỏ lượng NH 4 + trong nước có nguồn gốc từ phân bón trên các đồng ruộng lân cận. (4) Kết quả trên khẳng định được nitrogen trong nước không tồn tại ở dạng nitrate (NO 3 - ). (5) Mục đích của thí nghiệm là để kiểm tra hàm lượng ion NH 4 + trong nước bề mặt có nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép hay không. (6) Hàm lượng NH 4 + trong mẫu nước ban đầu là 1,44 mg.L –1 . Liệt kê các phát biểu đúng theo thứ tự tăng dần. Câu 24: Cho peptide X có cấu trúc như hình sau:

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.