Nội dung text ĐỀ SỐ 8 - NGÔN NGỮ - VĂN HỌC - LỜI GIẢI.docx
H S A ĐỀ THI THAM KHẢO KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC Phần thi thứ hai: NGÔN NGỮ - VĂN HỌC (Tư duy định tính) Thời gian hoàn thành phần thi thứ hai: 60 phút Tổng điểm phần thi tư duy định tính: 50 điểm H S A
H S A Trong đoạn trích, tác giả khẳng định Nguyễn Công Trứ là người “lấy cảnh nghèo làm vui” còn Xuân Diệu là tác giả của những vần thơ “rên rỉ” nên đáp án đúng là: B. Phương án A là nhận định về Nguyễn Công Trứ. Phương án C, D không tương đồng với nội dung đoạn trích. Câu 53: Hai câu thơ: “Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt,/Cơm áo không đùa với khách thơ” tương đồng về mặt nội dung với câu nào sau đây? A. "Người ta hơn tớ cái phong lưu/Tớ cũng hơn ai cái sự nghèo" (Tản Đà) B. "Ở đời mới biết cùng thời dễ,/Muôn sự cho hay nhịn cũng qua." (Nguyễn Công Trứ) C. "Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,/Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa" (Nguyễn Khuyến) D. "Văn chương hạ giới rẻ như bèo/Kiếm được đồng lãi thực rất khó." (Tản Đà) Đáp án "Văn chương hạ giới rẻ như bèo/Kiếm được đồng lãi thực rất khó." (Tản Đà) Giải thích Hai câu thơ của Xuân Diệu nói về sự thiếu thốn của bậc thi nhân, bên cạnh đời thơ vẫn cần lo chuyện cơm áo. Các câu A, B diễn tả tâm trạng bàng quan về vật chất, coi những câu chuyện tiền bạc là thoảng qua. Câu C diễn tả nỗi khó khăn của những người nông dân vì mất mùa. Đáp án đúng: D (thi nhân khó có thể sống bằng nghề văn). Câu 54: Thao tác lập luận được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên là A. so sánh. B. giải thích. C. bình luận. D. bác bỏ. Đáp án so sánh. Giải thích Trong đoạn trích, tác giả chỉ ra sự khác biệt giữa thi nhân xưa và nay, sau đó, lấy ví dụ minh họa cụ thể khi so sánh Xuân Diệu và Nguyễn Công Trứ, đáp án đúng là A.