Nội dung text Chương 4 - Chủ đề 3. Hiện tượng phóng xạ - GV.docx
Chủ đề 23: HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ I . TÓM TẮT LÝ THUYẾT – PHƯƠNG PHÁP GIẢI 1. Hiện tượng phóng xạ 1.1. Định nghĩa - Là hiện tượng một hạt nhân không bền vững (hạt nhân mẹ) tự phát biến đổi thành một hạt nhân khác (hạt nhân con) đồng thời phát ra tia phóng xạ. - Phóng xạ là quá trình phóng xạ là ngẫu nhiên. Với một hạt nhân phóng xạ cho trước, thời điểm phân rã của nó là không xác định. 1.2. Các dạng phóng xạ a. Phóng xạ alpha 44 22 AA ZZXYHe + Tia phóng xạ là hạt nhân 42He phóng ra từ hạt nhân mẹ + Có tốc độ khoảng 2.10 7 m/s. + Ion hoá mạnh môi trường vật chất, do đó nó chỉ đi được khoảng vài cm trong không khí và dễ dàng bị tờ giấy dày 1 mm chặn lại. b. Phóng xạ beta - Gồm 2 loại: phóng xạ + (positron ( 01e )) và phóng xạ - (electron ( 01e )) + Tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng trong chân không. + Ion hoá môi trường vật chất ở mức trung bình, nó có thể xuyên qua tờ giấy khoảng 1 mm nhưng có thể bị chặn bởi tấm nhôm dày khoảng 1 mm. + Phóng xạ - : 0 11 AA ZZXYeṽ + Phóng xạ + : 0 11 AA ZZXYev c. Phóng xạ gamma Một số hạt nhân con sau quá trình phóng xạ hay được tạo ra trong trạng thái kích thích *A ZY . Khi đó, xảy ra tiếp quá trình hạt nhân đó chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn A ZY và phát ra bức xạ điện từ (tia ). Tia gamma có bản chất là bức xạ điện từ không mang điện, có bước sóng rất ngắn cỡ nhỏ hơn 10 -11 m. Các tia có năng lượng cao, dễ dàng xuyên qua các vật liệu thông thường. Phương trình của phân rã phóng xạ có dạng: *AA ZZYY