Nội dung text Bài 31. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT.pdf
Trang 1 BÀI 31: BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT Mục tiêu ❖ Kiến thức + Trình bày được các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật. Lấy được ví dụ minh họa. + Phân biệt được biến động theo chu kì và biến động không theo chu kì. + Phân tích được các nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật. + Phân tích được ý nghĩa của nghiên cứu biến động số lượng cá thể đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật. Lấy được ví dụ minh họa. + Giải thích được trong tự nhiên quần thể có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể về mức cân bằng. ❖ Kĩ năng + Đọc tài liệu về sự biến động số lượng cá thể của quần thể. + Quan sát, phân tích tranh hình về các dạng biến động số lượng cá thể.
Trang 2 I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM 1. Biến động số lượng cá thể 1.1. Định nghĩa • Khái niệm: biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hay giảm số lượng cá thể của quần thể. • Số lượng cá thể của quần thể có thể bị biến động theo chu kì hoặc không theo chu kì. 1.2. Biến động theo chu kì Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường. 1.3. Biến động không theo chu kì Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người. Ví dụ: sự biến động số lượng mèo rừng Canada đúng theo chu kỳ biến động số lượng của thỏ. Chim cu gáy ăn hạt xuất hiện nhiều vào mùa thu hoạch lúa, ngô. Ví dụ: ở miền Bắc việt Nam, số lượng bò sát giảm mạnh vào những năm có màu đông giá rét, nhiệt độ xuống dưới 8°C. 2. Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể 2.1. Nguyên nhân gây biến động • Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh: + Trong các nhân tố sinh thái vô sinh thì khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật. + Các nhân tố vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể trong quần thể mà tác động trực tiếp lên sinh vật nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. • Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh: + Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng 1 đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,... có ảnh hưởng rất lớn đến biến động số lượng cá thể trong quần thể. + Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể. 2.2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể • Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể. • Sự biến động số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh bởi sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư. + Khi điều kiện môi trường thuận lợi (hoặc số lượng cá thể quần thể thấp) → mức tử vong giảm, sức sinh sản tăng, nhập cư tăng → tăng số lượng cá thể của quần thể.
Trang 3 + Khi điều kiện môi trường khó khăn (hoặc số lượng quần thể quá cao) → mức tử vong tăng, sức sinh sản giảm, xuất cư tăng → giảm số lượng cá thể của quần thể. 2.3. Trạng thái cân bằng của quần thể • Khái niệm: trạng thái cân bằng của quần thể là trạng thái mà số lượng cá thể ổn định phù hợp với sức chứa của môi trường. • Cơ chế duy trì trạng thái cân bằng của quần thể: điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể. • Các nhân tố điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể: cạnh tranh, di cư, quan hệ vật ăn thịt - con mi, vật kí sinh - vật chủ. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Ví dụ mẫu Ví dụ 1 (Câu 1 - SGK trang 174): Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là gì? Hướng dẫn giải Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể: • Do những thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường (ví dụ các nhân tố sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng,...). Trong đó, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ quá thấp thường gây chết nhiều động vật. • Do thay đổi của các nhân tố sinh thái trong quần thể (ví dụ nhân tố sinh thái cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt,...).
Trang 4 Ví dụ 2 (Câu 2 - SGK trang 174): Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể? Hướng dẫn giải • Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ thuộc vào mật độ. + Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,... • Các nhân tố sinh thái hữu sinh như sự cạnh tranh, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,... bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể được gọi là nhân tố sinh thái phụ thuộc vào mật độ. + Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non,... và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể. Ví dụ 3 (Câu 3 - SGK trang 174): Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ? Hướng dẫn giải Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ để điều khiển vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái. Ví dụ 4 (Câu 4 - SGK trang 174): Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng? Hướng dẫn giải • Điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể: + Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt,...) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể,... làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường. + Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội,... cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể. + Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao trở về trạng thái cân bằng. • Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Ví dụ 5 (Câu 5 - SGK trang 174): Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng?