PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 20. ✍ Kích thích phóng noãn SĐH 03/2024 - thầy Thành.docx

KÍCH THÍCH PHÓNG NOÃN - Đinh Hương 1. Một số định nghĩa Kích thích phóng noãn ( induction ovulation) là thuật ngữ để chỉ KTPN trên BN không phóng noãn. Mục tiêu là kích thích sự phát triển và phóng noãn của 01 nang noãn Superovulation (SO) là thuật ngữ để chỉ sự phát triển và phóng noãn của nhiều nang noãn. SO là 1 phần của điều trị vô sinh bằng IUI và IVF. 2. Đánh giá trước khi chỉ định kích thích phóng noãn, cần xác định: - Chức năng buồng trứng - Những nguyên nhân vô sinh khác - Đánh giá tình trạng chung - Khả năng theo dõi hàng ngày - Biết từ bỏ kích thích để tránh đa thai và quá kích buồng trứng. ▪ Phương án điều trị nói chung là dùng phương pháp đơn giản, ít nguy hiểm trước (ít NC QKBT). Phải theo dõi sát sao sự đáp ứng của buồng trứng để kịp thời chuyển sang giai đoạn điều trị khác ( cho hCG, chọc hút noãn). ▪ Khó khăn chính trong khởi động buồng trứng là đảm bảo sự phát triển ít nhất là 1, 2 và không được quá nhiều nang noãn. ▪ Đáp ứng sẽ khác nhau ở từng cá thể, nên KTBT phải được thực hiện từ từ và phải có phương pháp theo dõi hệ thống để phát hiện sự đáp ứng ▪ Sẽ rất cần thiết để bỏ qua các CK mà đáp ứng quá kém hoặc quá mạnh để mang lại sự an toàn. ▪ Các cặp vợ chồng nên được tư vấn và lựa chọn phương án điều trị vô sinh thích hợp, dựa vào 4 yếu tố chính: · Hiệu quả: tỷ lệ sinh sống · Gánh nặng điều trị: thuốc tiêm và thời gian theo dõi · An toàn: nguy cơ QKBT và đa thai

Dựa vào phân loại để điều trị 4. Các giai đoạn phát triển nang noãn: thuyết 2 tb, vai trò của FSH 5. Hệ thống tiếp cận RLCN buồng trứng: 2protocol 6. Điều trị Mục tiêu: sửa chữa rối loạn chết tiết gonadotropin Nhóm I → GnRH, FSH/LH Nhóm II → clomiphene citrate Các RLPN không do suy buồng trứng nguyên phát thường có thể điều trị thành công với các thuốc KTPN Đánh giá thành công điều trị khi: - Tỷ lệ phóng noãn: được xác định bằng nhiều kĩ thuật bao gồm: đỉnh progesterone và siêu âm. - Có thai sinh hóa
- Có thai lâm sàng: quan sát thấy túi thai bằng siêu âm - Thai sống: thai sinh ra sống và không tử vong khi ở bệnh viện. Các phương pháp điều trị: 1. Điều chỉnh thay đổi cân nặng ( giảm hoặc tăng cân) 2. Clomiphene citrate 3. Chất ức chế men thơm hóa 4. Liệu pháp hormone hướng sinh dục: Gonadotropin 5. Metformin hoặc các chất nhạy cảm với insulin khác 6. Phẫu thuật nội soi đốt điểm buồng trứng 7. Bromocriptine hoặc chất chủ vận dopamine khác ( chỉ trong trường hợp tăng prolactin và không phóng noãn) 8. Hỗ trợ sinh sản. 7. Các thuốc kích thích phóng noãn: drugs used in induction of ovulation Stimulation of ovulation: KTPN · Clomiphene citrate · AI: letrozole · hMG (Humegon, Pergonal): 75 IU FSH + 75IU LH · FSH: FSH tiết niệu (u FSH), metrodin HP và FSH tái tổ hợp (r FSH) · hCG ( Profasi, Pregnyl) : hCG tái tổ hợp · GnRH · GnRH analogues Điều chỉnh các bất thường về rối loạn chuyển hóa · Tình trạng đề kháng insulin và tăng insulin → Metformin · Thừa androgen → Dexamethasone · Tăng prolactin → Bromocriptine Liệu pháp thay thế · Suy giáp → Thyroxin · ĐTĐ → thuốc điều trị DTĐ 1. Clomiphene citrate: là 1 dạng của SERMs Dược học : là 1 dẫn xuất của triphenylethylene có liên quan đến tamoxifene và diethylbestrol. Thời gian bán hủy 5 ngày và có thể được phát hiện trong máu hoặc phân trong vòng 6-8 tuần sau sử dụng. Cơ chế: do cấu trúc tương tự với estrogen → khả năng gắn với thụ thể estrogen trong nhân tế bào trong thời gian dài → chậm thải trừ.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.