Nội dung text KHTN 8 - HÓA HỌC - CHỦ ĐỀ 14 - PHÂN BÓN HOÁ HỌC.docx
CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 PHẦN HÓA HỌC Phẩm nhuộm Sản xuất phân bón Ắc quy Chất tẩy rửa Thuốc nổ TNT Sản xuất acid, muối Dầu mỏ Giấy Chất dẻo H 2 SO 4
BÀI TẬP KHTN LỚP 8 – PHẦN HÓA 3 (*) Bón lót là quá trình cung cấp nguồn thức ăn cho cây trước khi gieo trồng, giúp cho những hợp chất khó phân huỷ có đủ thời gian để tan rã, tạo điều kiện cho rễ cây trong quá trình sinh trưởng có thể hấp thu chất dinh dưỡng tốt nhất. (**) Bón thúc là kĩ thuật sử dụng phân bón với mục đích bổ sung thêm các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phát triển và sinh trưởng của cây trồng. a) Urea b) Sodium nitrate c) Ammonium nitrate Hình. Một số loại phân đạm 2. Tìm hiểu phân lân − Bổ sung nguyên tố dinh dưỡng phosphorus (P) cho cây trồng dưới dạng phosphate ion hay dihydrophosphate ion. − Vai trò: thúc đẩy quá trình ra rễ, tạo nhánh, phân cành, tăng khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi của môi trường; cải tạo đất chua, bạc màu. a) Phân lân nung chảy Ca 3 (PO 4 ) 2 b) Phân superphosphate Ca(H 2 PO 4 ) 2 Hình. Một số loại phân lân ● Phân lân nung chảy có tính kiềm, ít tan trong nước; dùng để bón lót phù hợp cho đất chua, phèn, đất đồi núi dốc; thích hợp cho lúa, ngô và cây lâu năm. ● Superphosphate dễ tan trong nước, làm chua đất, dùng để bón lót hoặc bón thúc; thích hợp với cây ngắn ngày, với đất chua cần khử acid trước khi bón. 2. Tìm hiểu phân kali − Bổ sung nguyên tố dinh dưỡng potassium (K), thúc đẩy quá trình tạo ra chất đường, chất xơ, chất béo, tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây. − Trên thị trường có 2 loại phân kali: kali trắng và kali đỏ; kali đỏ chứa ion chloride (Cl – ), kali trắng chứa ion sulfate (SO 4 2– ) hoặc ion nitrate (NO 3 - ).