Nội dung text TỬ VI TRUNG ĐẠO TINH GỌN .docx
TỬ VI TRUNG ĐẠO TINH GỌN Ø PHẦN 1: TỔNG QUAN Từ Hà đồ và Lạc thư, người xưa tìm ra nguyên lý: Thái cực sinh Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, Tứ tượng sinh Bát quái, từ Bát quái sinh 64 quẻ là gốc của Kinh dịch. Các bộ môn huyền học, kỳ môn, độn giáp, lục nhâm, thái ất đều dùng nguyên lý đó để đi sâu vào các khía cạnh khác nhau mà tạo thành. Tứ trụ và Tử vi đều chuyên để luận về đời người, trong khi các môn còn lại chuyên luận về những điều khác như nguyên khí trời đất (phong thủy, kỳ môn độn giáp…), hay đặc biệt có bộ môn Thái ất chuyên xét về sự kiện lớn của quốc gia, của khu vực trong 720 năm (360 năm trước đó và 360 năm sau đó). Mệnh là vốn có, Thân là do ta tạo ra, do nỗ lực mà có. Các chính tinh là những nguồn lực mạnh mẽ mà đương số có được từ khi sinh ra. Ai cũng được cho những nguồn lực như nhau, chỉ vì các nguồn lực hỗ trợ hay triệt tiêu lẫn nhau mà sinh ra sự khác biệt. Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh, mang màu sắc không rõ ràng, dễ thay đổi. Các sao theo chiều hướng tiêu cực. Phải xét từng trường hợp cụ thể mới biết được tốt hay xấu Mỗi con người đều có đủ tất cả những ngôi sao trong lá số Tử Vi, cũng như có đủ những đặc điểm trong mình, cho dù con người có thể xem một số đặc điểm là tốt hay là xấu tùy theo hoàn cảnh, nhưng những đặc điểm ấy vẫn tồn tại như một thực tế khách quan trong mỗi con người. Vì vậy, giữ được cái nhìn khách quan về các ngôi sao là điều tiên quyết để đọc được lá số một cách đúng đắn. Ø PHẦN 2: 12 CUNG VÀ 14 CHÍNH TINH 12 cung là 12 khía cạnh của con người trong khi 14 chính tinh tượng trưng cho 14 loại nguồn lực chính có thể biểu hiện trong 12 khía cạnh đó. 14 chính tinh (phân chia theo ba nhóm)
TÂM (ĐỊA) (Tinh thần) Thân (THIÊN) (Vật chất) TRÍ (NHÂN) (Tuệ giác) Khí Tử vi, Thiên phủ (Vô minh) Thái âm (Hành - Trực giác) Tham lang (Thức) Đất Cự môn (Danh sắc) Liêm trinh, Thiên tướng (Lục nhập) Thiên Lương () Nước Thất sát (Thọ) Thiên đồng (Aí) Vũ khúc Lửa Thái dương (Hữu) Phá quân (Sinh) Thiên cơ (Năng lượng của các chính tinh liên hệ mật thiết với năng lượng được biểu diễn trong 12 nhân duyên) Ý nghĩa 12 cung 1. Cung Mệnh: Nói lên tính cách của mình. Là cách hiểu về bản thân. Là nguồn lực có trong tính cách của mình. Cách ta hành xử, nên về cơ bản sẽ giống một phần của Tâm sở. 2. Cung Tài Bạch: Là giá trị mà đương số tạo ra cho xã hội và được trả ngược lại về đương số. 3. Cung Huynh Đệ: Là các mối quan hệ đồng cấp mà sâu sắc của đương số. Là anh em ruột, là bạn thân chí cốt, anh em cột chèo, là người thầy dẫn dắt. 4. Cung Tử Tức: Là con cái và đứa con tinh thần của đương số. Là những thành quả được đương số tạo ra và sự truyền thừa, thế hệ sau của đương số, nên nói đến con cái, nhưng cũng nói đến những gì đương số để lại cho đời sau. 5.Cung Điền Trạch: Là tất cả tài vật, của cải tích lũy được. Bao gồm đồ dùng tiền mua là tài sản của bản thân, là nhà, xe, trang sức, đồ vật có giá trị và mang tính tích luỹ. 6. Cung Quan Lộc: Là vị trí trong xã hội,là vai trò trong xã hội của họ. Cung Quan Lộc cần sự ổn định và nên ổn định. Vì là hình ảnh người khác khi nhìn vào, nhớ về mình.
CUNG THÂN LÀ CON NGƯỜI ĐƯƠNG SỐ MUỐN TRỞ THÀNH. VÀ SẼ TRỞ THÀNH KHI “LẬP THÂN” - KHI TRẢI QUA ĐỦ 3 LẦN “TRIỆT” THÂN CƯ NƠI NÀO, TIM TA Ở NƠI ẤY Ø PHẦN 3: Ý NGHĨA 14 CHÍNH TINH Có khi sao phụ bổ trợ khẳng định cho chính tinh. Hoặc là phủ định ý nghĩa của chính tinh 1. Thiên Phủ: Mang ý nghĩa dung chứa, dung nạp, có tâm thế mạnh, càng về sau thì càng chịu đựng áp lực lớn dù lúc đầu dễ hoang mang. thiên về ngoại hàm, vật chất. Là nhà kho của trời nên bản chất dung chứa dung nạp thu hút vật chất. 2. Tử vi. Cũng là mang ý nghĩa dung chứa, dung nạp, tâm thế mạnh, chịu đựng áp lực lớn nhưng thiên về tinh thần, con người dù lúc đầu cũng dễ hoang mang, bất ổn. Tử vi ở Mệnh thể hiện đương số là người không làm việc khuất tất hay nhỏ nhen. Có khí chất mãnh liệt từ bên trong. Có khả năng đồng cảm tốt, được nể phục. 3. Thái Âm: Đỉnh cao của Âm. Âm là lõm xuống, cất giấu, ẩn giấu, thu vào, hút vào bên trong không có đáy, sự nhạy cảm, sự nuôi dưỡng nhẹ nhàng, trực giác. Là hiện thân của mặt trăng, tính nữ, sự vun vén. Thái Âm ở mệnh là người chắc chắn có chiều sâu, hướng nội, giỏi về nhìn người và hiểu người. 4. Tham Lang: Hình ảnh tượng trưng là SÓI. Mang tính bản năng, mạnh mẽ, dữ dội, dục tính, tò mò, xáo động. Tham Lang ở mệnh thì Nhạy bén, giỏi nắm bắt thông tin, kiến thức về nhiều lĩnh vực, giỏi về giao tế xã hội. 5. Cự Môn: Mang tính nắm giữ, bảo thủ, phản kháng, bảo vệ. Mang tâm thế bảo vệ, phản ứng tự vệ bản năng. 6. Liêm Trinh: Trinh trong minh bạch, rõ ràng, Liêm trong Liêm khiết. Mang màu sắc nguyên tắc, ổn định, cam kết và đáng tin cậy. 7. Thiên Tướng: Thể hiện sự chỉn chu, rõ ràng, minh bạch, nguyên tắc. Gần giống như Liêm trinh nhưng có chất bảo thủ và thiên về ngoại diện hơn. Tò mò và giỏi giang, tiếp thu kiến thức và thôgn tin rất nhanh nhạy. 8. Thiên Lương: Hình ảnh tượng trưng người thầy, nhà nho, tượng trưng cho sự ổn định, đều đặn mang hàm nghĩa ổn định, đều đặn. Có thể hóa giải các năng lượng bộc phát, thiếu tính ổn định như của kình dương, thất