Nội dung text 2. Bai 2 Can bang trong dung dich nuoc - CTST OK. NGUYEN DUY HOANG.docx
Dự án soạn 10 câu trắc nghiệm Đ/S và 10 câu trả lời ngắn theo từng bài hóa học 10 - CTST Xem thêm tại Website VnTeach.Com https://www.vnteach.com BÀI 2: CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC 10 Câu trắc nghiệm đúng sai. Câu 1. Phèn nhôm (hay phèn chua) có công thức KAl(SO 4 ) 2 .12H 2 O, trong nước bị phân li hoàn toàn theo phương trình: KAl(SO 4 ) 2 .12H 2 O → K + + Al 3+ + 2 + 12H 2 O. a. Phèn nhôm là một chất điện ly mạnh. b. Dung dịch phèn nhôm làm phenolphthalein chuyển thành màu hồng. c. Trong thực tế phèn nhôm được dùng để làm trong nước do ion Al 3+ bị thủy phân tạo ra Al(OH) 3 (một hydroxide dạng keo) có khả năng hấp phụ, kéo theo các các bẩn lơ lửng lắng xuống. d. Nhỏ lượng dư dung dịch barium chloride vào dung dịch phèn nhôm thấy xuất hiện kết tủa trắng là do sự tạo kết tủa giữa sulfate anion trong dung dịch phèn nhôm với barium cation trong dung dịch barium chloride. Câu 2. Chuẩn độ acid- base là phương pháp được sử dụng để xác định nồng độ acid hoặc base chưa biết nồng độ bằng dung dịch acid hoặc dung dịch base đã biết chính xác nồng độ. Khi đó dung dịch đã biết chính xác nồng độ gọi là dung dịch chuẩn. Khi chuẩn độ, người ta thêm từ từ dung dịch đựng trong burette vào dung dịch đựng trong bình tam giác. Tại điểm mà hai chất tác dụng vừa đủ với nhau gọi là điểm tương đồng. a. Để chuẩn độ acid- base không cần dùng dụng cụ ống nghiệm có nhánh. b. Trong chuẩn độ xác định nồng độ của dung dịch NaOH bằng dung dịch acid HCl đã biết nồng độ thì thời điểm kết thúc chuẩn độ được xác định bằng giọt dung dịch HCl cuối cùng được nhỏ xuống từ burette làm dung dịch phenolphtalein trong bình tam giác chuyển sang màu hồng nhạt bền trong khoảng 10 giây. c. Khi chuẩn độ, người ta dùng burette để lấy dung dịch cho vào trong bình tam giác. d. Để nhận biết điểm tương đương, người ta thường dùng những chất chỉ thị acid – base có sự đổi màu ở khoảng pH gần với điểm tương đương. (Ý b phải là : .... xác định bằng sự thay đổi màu sắc của chất chỉ thị phenolphtalein trong bình tam giác từ không màu đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt bền trong khoảng 10 giây) Câu 3. Muối bị thủy phân nếu cation hoặc anion của nó có tính acid hoặc base. Trong dung dịch nước, cation kim loại mạnh, gốc acid mạnh không bị thuỷ phân, còn cation kim loại trung bình vả yếu bị thuỷ phân tạo môi trường acid, gốc acid yếu bị thuỷ phân tạo môi trường base. a. Các dung dịch muối của (NH 4 ) 2 SO 4 , FeCl 3 , Cu(NO 3 ) 2 , AgNO 3 , KHSO 4 có pH < 7. b. Các dung dịch muối của Na 2 SO 4 , KClO 4 , Ba(NO 3 ) 2 , NaNO 3 , CaCl 2 có [H + ] = 10 –7 . c. Các muối như Al 2 (CO 3 ) 3 , Al 2 S 3 , Fe 2 (CO 3 ) 3 bị thủy phân hoàn toàn trong nước. d. Các dung dịch muối của Na 2 S, CaS, K 2 SO 3 , Ba(PO 4 ) 3 , Na 2 CO 3 , KH 2 PO 4 khi nhỏ thêm một lượng phenolphthalein, màu dung dịch sẽ chuyển sang màu hồng.
Dự án soạn 10 câu trắc nghiệm Đ/S và 10 câu trả lời ngắn theo từng bài hóa học 10 - CTST Xem thêm tại Website VnTeach.Com https://www.vnteach.com Câu 4. Độ pH là một trong những yếu tố rất quan trọng để đánh giá các tiêu chí liên quan đến môi trường cũng như sức khoẻ của con người. a. Độ pH trong đất được dùng làm cơ sở cho việc sử dụng đất, sử dụng phân bón một cách hợp lí và hiệu quả, từ đó biết được chất lượng môi trường đất. b. Độ pH ở các cơ quan khác nhau trong cơ thể người có giá trị khác nhau. Giá trị này là một trong những yếu tố rất quan trọng phản ánh sức khoẻ của con người. Vì vậy, cần duy trì được chế độ ăn để cơ thể có pH phù hợp, duy trì được sức khoẻ tốt. c. Dịch vị dạ dày của con người có chứa acid HCl với pH dao dộng khoảng 1,5 – 3,5. Đây là khoảng pH phù hợp để các enzyme tiêu hoá (các chất xúc tác sinh học) hoạt động hiệu quả. d. Độ pH bình thường của máu nằm trong khoảng từ 7,35 đến 7,45. Điều này có nghĩa là máu sẽ hơi có tính base. Câu 5. Phương pháp chuẩn độ acid – base được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, như: - Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Xác định nồng độ acid hay base trong các sản phẩm công nghiệp và thực phẩm, ví dụ như acid trong nước cốt chanh hay base trong xà phòng. - Môi trường: Phân tích độ kiềm hay độ axit của nước, đất, hay không khí để đánh giá chất lượng môi trường và xác định các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. - Y học: Xác định nồng độ acid - base trong các mẫu sinh học, như máu, nước tiểu, hay dịch bạch cầu, để đánh giá chức năng sinh lý và chẩn đoán bệnh lý. Phương pháp chuẩn độ acid - base là một công cụ hữu ích trong hóa học và các lĩnh vực liên quan. Thông qua việc nắm vững nguyên tắc và kỹ năng thực hành, bạn có thể áp dụng phương pháp này một cách hiệu quả và chính xác trong công việc và nghiên cứu. a. Chuẩn độ là phương pháp xác định nồng độ của một chất bằng một dung dịch chuẩn chưa biết nồng độ b. Chuẩn độ acid – base là phương pháp xác định nồng độ của dung dịch acid hoặc base bằng dung dịch base hoặc acid đã biết chính xác nồng độ (gọi là dung dịch cần chuẩn) c. Cơ chế của chuẩn độ acid – base là dựa theo phản ứng trung hòa : H + + OH – → H 2 O d. Trong chuẩn độ acid – base, dựa vào thể tích của các dung dịch khi phản ứng vừa đủ với nhau, ta có thể xác định được nồng độ dung dịch chất cần chuẩn độ. Câu 6. Hoa đậu biếc tên tiếng Anh là butterfly pea, là một loại hoa được trồng phổ biến tại các quốc gia Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Việt Nam…. Hoa có tên gọi như vậy vì cây đậu biếc thuộc họ đậu, sống dây leo và cánh hoa có màu xanh tím giống hình con bướm. Khi sử dụng đậu biếc làm chất tạo màu tự nhiên, người ta thường đun sôi hoa đậu biếc với nước, hoặc ngâm cánh hoa trong nước sôi từ 10 đến 15 phút, màu hoa sẽ được trích ly tạo thành màu xanh biếc. Sắc tố tạo màu đặc trưng cho đậu biếc là các hợp chất thuộc nhóm anthocyanin, một trong những chất chống oxi hóa tự nhiên. Điểm đặc biệt của nhóm anthocyanin là màu của chúng thay đổi dưới tác dụng pH của môi trường. Ở môi trường pH < 7 (môi trường Acid), anthocyanin chuyển sang đỏ tím, ngược lại chúng chuyển sang màu xanh sẫm khi môi trường pH ≥ 7. a. Vắt nước cốt chanh vào cốc nước hoa đậu biếc đã được ngâm nóng trong nước sôi thì ta thấy màu của cốc nước chuyển từ màu xanh biếc sang màu đỏ tím b. Cho nước rửa bát vào cốc nước hoa đậu biếc đã được ngâm nóng trong nước sôi thì ta thấy màu của cốc nước chuyển từ màu xanh biếc sang màu xanh sẫm ngay lập tức. c. Cho nước muối sinh lí vào cốc nước hoa đậu biếc đã được ngâm nóng trong nước sôi thì ta thấy màu của cốc nước không thay đổi d. Hoa đậu biếc là một chất chỉ thị màu trong tự nhiên (Ý b : Khi đã bền màu thì màu dung dịch mới có màu vàng)
Dự án soạn 10 câu trắc nghiệm Đ/S và 10 câu trả lời ngắn theo từng bài hóa học 10 - CTST Xem thêm tại Website VnTeach.Com https://www.vnteach.com Câu 7. Trong lịch sử các thuyết về định nghĩa acid – base có thuyết Arrhenius và thuyết Brønsted–Lowry Nội dung thuyết Arrhenius Nội dung thuyết Brønsted–Lowry a. Theo thuyết Brønsted–Lowry phản ứng HClO 4 + CH 3 COOH + CH 3 COO, trong phản ứng thuận thì CH 3 COOH là base , trong phản ứng nghịch thì là acid b. Thuyết Brønsted–Lowry tổng quát hơn thuyết Arrhenius, vì phân tử không có nhóm –OH như NH 3 , , cũng là base c. Theo thuyết Brønsted–Lowry , các ion Fe 3+ , Cu 2+ , Mg 2+ , Na + được xem là acid. d. Theo thuyết Arrhenius thì acid trong phân tử phải có nguyên tử H và base trong phân tử phải có nhóm –OH. Thuyết lí luận này đúng trong trường hợp dung môi sử dụng là nước Câu 8. Thuyết Brønsted–Lowry do Johannes Nicolaus Brønsted và Thomas Martin Lowry đề xuất một cách độc lập vào năm 1923 về định nghĩa acid – base. a. Trong phản ứng H 2 S + NH 3 ⇄ + HS – theo thuyết Brønsted–Lowry thì acid là HS – , b. Trong phản ứng F – + H 2 O HF + OH – theo thuyết Brønsted–Lowry thì acid là HF, F – c. Trong phản ứng (CH 3 ) 2 NH + H 2 O ⇌ (CH 3 ) 2 N + OH – theo thuyết Brønsted–Lowry thì base là (CH 3 ) 2 NH, OH – d. ; phản ứng này, theo thuyết Brønsted–Lowry thì HCOOC – CH 2 – NH 2 vừa là acid, vừa là base Câu 9. Độ acid và độ kiềm của dung dịch có thể được đánh giá bằng nồng độ H + (Nồng độ H + càng cao thì pH càng nhỏ) hoặc quy về một giá trị gọi là pH (pH là chỉ số đánh giá độ acid hay base của một dung dịch) a. Để so sánh mức độ acid giữa các dung dịch có thể dựa vào nồng độ: dung dịch acid nào có nồng độ mol lớn hơn sẽ có tính acid mạnh hơn. b. Cho các dung dịch có cùng nồng độ: K 2 SO 3 (1), NaClO 4 (2), HNO 3 (3) Ca(OH) 2 (4). Chất có giá trị pH cao nhất là (1). c. Cho ba dung dịch có cùng giá trị pH: NH 3 (1) , Ca(OH) 2 (2) , KOH (3). Nồng độ mol các dung dịch được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là : (2),(3),(1). d. Trong các dung dịch có cùng nồng độ, dung dịch có nồng độ ion H + nhỏ hơn và pH cao sẽ có tính acid yếu hơn. Acid là chất phân ly trong dung dịch nước tạo thành H + (proton) còn base là chất phân ly trong dung dịch nước tạo thành OH − Acid là chất cho proton (H + ) và base là chất nhận proton + H + + H 2 O + OH – . Dựa vào hai phản
Dự án soạn 10 câu trắc nghiệm Đ/S và 10 câu trả lời ngắn theo từng bài hóa học 10 - CTST Xem thêm tại Website VnTeach.Com https://www.vnteach.com Câu 10 : NaCl được gọi là chất điện li, tan vào nước tạo ra ion và thu được dung dịch dẫn điện, gọi là dung dịch chất điện li Quá trình phân li các phân tử muối ăn (NaCl) trong nước (Các kí hiệu chỉ cho biết đó là loại nguyên tố nào, không mang ý nghĩa chỉ dạng tồn tại của nguyên tố đó) a. Các phân tử nước kéo các ion sodium và ion chloride ra xa nhau, phá vỡ liên kết ion giữa hai ion sodium và ion chloride. b. Sau khi các hợp chất muối được tách ra, các ion sodium và ion cloride được bao quanh bởi các phân tử nước. Lúc này, muối sẽ bị hòa tan, tạo thành dung dịch đồng nhất (dung dịch chất dẫn điện) c. Đầu âm của các phân tử nước bị thu hút bởi các ion chloride tích điện dương, còn đầu dương của các phân tử nước bị thu hút bởi các ion sodium tích điện âm. d. Sự điện li của NaCl trong nước có thể được biểu diễn bằng phương trình điện li như sau : NaCl + (a+b)H 2 O �� Na + .aH 2 O + Cl – .bH 2 O 10 Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn Câu 1. Trộn 3 dung dịch H 2 SO 4 0,15 M, HNO 3 0,224 M và HCl 0,116 M với thể tích bằng nhau thu được dung dịch (X). Lấy 750 mL dung dịch (X) cho tác dụng với một dung dịch (Y) gồm NaOH 0,18 M và KOH 0,02 M, Ba(OH) 2 0,345 M. Cần dùng V Lít dung dịch (Y) để sau khi tác dụng với 750 mL dung dịch (X) thu được dung dịch có pH = 4. Tính giá trị của V (làm tròn đến chữ số hàng đến phần trăm) Câu 2. Một mẫu nước thải của nhà máy sản xuất có pH = 3. Để thải ra ngoài môi trường thì cần phải tăng pH lên từ 5,8 đến 8,6 (theo đúng qui định), nhà máy phải dùng vôi sống thải vào nước thải. Khối lượng vôi sống cần dùng cho 1,5 m 3 nước để nâng pH từ 3 lên 7 là (Bỏ qua sự thủy phân của các muối nếu có). Câu 3. Cho các chất: Phèn sắt – NH 4 Fe(SO 4 ) 2 .12H 2 O, MgCl 2 , HCOOH, HClO, CaCO 3 , BaSO 4 , C 2 H 5 OH, HCOOCH 3 , H 2 S, CH 3 COOH, NaOH, LiOH, HI, Na 2 SO 3 , CaSO 4 , Fe(OH) 3 , Na 2 SiO 3 , KClO 4 , BaS. Trong các chất trên, có x chất tạo được dung dịch dẫn điện, y chất điện li mạnh. Tính giá trị x + y. Câu 4. Trong dung dịch acetic acid (CH 3 COOH) có bao nhiêu ion ? (bỏ qua sự phân li của nước) Câu 5. HCl là một chất được phát hiện trong dịch vị dạ dày có nồng độ 0,0001 – 0,001 mol/l và độ pH duy trì ở mức 3 – 4 đối với người bình thường. Nếu thiếu HCl trong dạ dày thì thức ăn không chuyển hóa được lâu dần gây suy nhược cơ thể, nếu dư lâu ngày HCl sẽ phá hùy đường ruột gây viêm loét dạ dày. Khi cơ thể dư HCl, người ta cần uống thuốc giảm đau dạ dày (có tên gọi là thuốc muối - tên khác là baking soda). Giả sử dịch vị dạ dày người bệnh chứa 1,75 lít dung dịch hỗn hợp thức ăn lỏng, trong đó chứa 0,09225 gam HCl. Nếu khả năng tiêu thụ baking soda của cơ thể người bệnh là 68,5% thì khối lượng baking soda người đó cần đưa vào cơ thể để duy trì độ pH trong dạ dày ở mức 3,2 là ? (Làm tròn khối lượng baking soda đến chữ số hàng đơn vị) Câu 6. Tôm thẻ chân trắng là loài thủy sản mang lại thu nhập cao cho người nuôi tôm. Tuy nhiên hiện nay với việc mật độ nuôi ngày càng tăng, chất lượng nước ngày càng bị suy giảm, các thông số môi trường đã trở nên cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe tôm. Một trong những chỉ tiêu mà bà con rất ít quan