PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text 4083. Sở Kon Tum (giải).pdf



PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa nhiệt độ và thể tích của một lượng khí xác định khi giữ áp suất của khí không đổi. a) Trình tự thí nghiệm: + Mở van áp kế, dùng tay quay dịch chuyển piston để lấy một lượng khí xác định. + Đổ nước nóng vào hộp chứa nước sao cho xilanh ngập hoàn toàn trong nước. + Khi nhiệt độ không tăng nữa, đóng van áp kế, ghi giá trị thể tích và áp suất của khí. + Sau khoảng 5 phút, dịch chuyển piston để áp suất trở lại giá trị ban đầu, ghi giá trị thể tích và nhiệt độ của khí. + Làm lại bước cuối cùng một số lần nữa và ghi kết quả như bảng bên. b) Thí nghiệm này kiểm chứng được định luật Charles. c) Với kết quả thu được ở bảng trên, tỉ số giữa thể tích và nhiệt độ là V T = 1,6 (V đo bằng cm3 , T đo bằng K). d) Thể tích lượng khí trong xilanh khi ở nhiệt độ phòng 25∘C là 32 cm3 . Câu 2: Radon là khí không màu, không mùi và không vị do đó không thể phát hiện chỉ bằng giác quan con người. Radon 86 222Rn là một đồng vị phóng xạ alpha và sinh ra hạt nhân con X với chu kỳ 3,82 ngày đêm. Nguyên tố 86 222Rn có trong đất đá, bốc lên trong không khí và tích tụ trong các ngôi nhà, hầm kín, trường học. Theo tổ chức WHO, 86 222Rn được cho là nguyên nhân thứ hai gây ra bệnh ung thư phổi sau thuốc lá. Trong một khảo sát tại một khu công nghiệp, người ta đo được độ phóng xạ trong 1 lít không khí chứa khoảng 10, 8.103 nguyên tử khí radon 86 222Rn. Biết rằng nồng độ phóng xạ an toàn của radon trong không khí vào khoảng 150 Bq/m3 . a) Độ phóng xạ của một lượng radon 86 222Rn tăng dần theo thời gian. b) Số hạt phóng xạ của 86 222Rn còn lại N tại thời điểm t được xác định bằng biểu thức N = N02 − t T (N0 là số hạt nhân ban đầu). c) Cho khối lượng các hạt nhân 86 222Rn, 2 4He và hạt X lần lượt là 222,0175amu; 4,0026 amu; 218,0089 amu và ban đầu hạt nhân Radon đứng yên khi phân rã. Nếu bỏ qua phóng xạ gamma thì mỗi phân rã 86 222Rn toả ra năng lượng là 5,589MeV. d) Nồng độ phóng xạ của khí radon ở khu công nghiệp trên tại thời điểm khảo sát đang ở mức nguy hiểm. Câu 3: Một người thợ xác định nhiệt độ của một lò nung bằng cách đưa vào trong lò một miếng sắt có khối lượng 50 g. Coi thời gian nung là đủ dài và tốc độ nung chậm để miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ lò nung. Khi đó, người thợ lấy miếng sắt ra khỏi lò nung và thả nó vào trong một nhiệt lượng kế có vỏ bằng thép có khối lượng 150 g chứa 0,7 lít nước ở nhiệt độ 20∘C. Khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước lúc này tăng lên đến 26∘C. Biết nhiệt dung riêng của sắt và thép là 460 J/(kg. K), của nước là 4180 J/(kg. K); khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3 . Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường. a) Trong quá trình xác định nhiệt độ của lò nung, nội năng của nhiệt lượng kế chứa nước là không đổi. b) Độ biến thiên nội năng của miếng sắt từ lúc thả vào nhiệt lượng kế đến lúc cân bằng nhiệt là -1990 J.
c) Người thợ xác định được nhiệt độ của lò nung sau khi làm tròn tới hàng phần mười là 807, 3 ∘C d) Có sự truyền nhiệt từ miếng sắt cho nước và vỏ của nhiệt lượng kế trong quá trình thí nghiệm trên. Câu 4: Một nhóm học sinh tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng điện từ và đã thực hiện các nội dung sau: (1) Chuẩn bị bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên. (2) Nhóm HS cho rằng: Dòng điện tạo ra từ trường ở không gian xung quanh nó thì từ trường cũng có thể gây ra dòng điện. (3) Nhóm học sinh đã tiến hành thí nghiệm nhiều lần để rút ra kết luận về hiện tượng cảm ứng điện từ. Trong nội dung (3), ban đầu nhóm HS đặt thanh nam châm nằm yên ở gần ống dây, điện kế cho biết không có dòng điện chạy qua ống dây. a) Nội dung (2) là bước xác định vấn đề cần nghiên cứu trong phương pháp thực nghiệm. b) Họ cho rằng từ trường không thể gây ra dòng điện. c) Sau đó, nhóm học sinh dịch chuyển thanh nam châm lại gần và ra xa ống dây, điện kế cho biết có dòng điện chạy qua ống dây. d) Làm thêm các thí nghiệm, nhóm học sinh rút ra kết luận: từ trường biến thiên có thể gây ra dòng điện. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1: Nghề đúc đồng là một trong những nghề truyền thống lâu đời trong nền văn hóa Việt Nam. Khi đúc đồng người ta đã ứng dụng các hiện tượng nóng chảy và đông đặc. Đồng có nhiệt dung riêng là 380 J/(kg. K). Nhiệt lượng tối thiểu cần truyền cho 2 kg đồng để nó tăng nhiệt độ từ 25∘C đến nhiệt độ nóng chảy 1084, 8 ∘C bằng bao nhiêu kilojun (kJ)? (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị) Sử dụng các thông tin sau cho Câu 2 và Câu 3: Vào mùa đông, ở một số khu vực có thời tiết lạnh, người ta thường dùng lò sưởi điện để làm ấm không khí trong căn phòng kín có kích thước 3 m × 5 m × 10 m (thể tích không khí chiếm 80% thể tích căn phòng). Một lò sưởi điện có ghi 220 V − 880 W được sử dụng với dòng điện xoay chiều có điện áp hiệu dụng 220 V. Khi bắt đầu bật lò sưởi điện, nhiệt độ không khí trong phòng là 16∘C, áp suất 0,97. 105 Pa. Sau khi bật lò sưởi được một khoảng thời gian t(s), nhiệt độ không khí trong phòng là 20∘C. Lượng khí thoát ra khỏi phòng không đáng kể. Biết khối lượng riêng của không khí ở điều kiện chuẩn (áp suất 105 Pa, nhiệt độ 25∘C) là 1,16 kg/m3 ; nhiệt dung riêng của không khí là 1005 J/(kg. K). Hiệu suất của quá trình sưởi ấm không khí trong phòng là Hsưởi ấm = 75%. Câu 2: Tính khối lượng không khí trong căn phòng theo đơn vị kilogram (kg). (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị). Câu 3: Tính thời gian t(s) từ lúc bắt đầu bật lò sưởi đến khi nhiệt độ trong phòng bằng 20∘C. (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị). Câu 4: Một khung dây dẫn gồm N vòng dây đặt trong từ trường. Khi tốc độ biến thiên từ thông qua điện tích giới hạn bởi một vòng dây của khung 0,04 Wb/s thì trong khung dây xuất hiện suất điện động cảm ứng có độ lớn 20 V. Tính số vòng dây của khung.

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.