Nội dung text ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 2.docx
1 ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 2 A. TÓM TẮT KIẾN THỨC MỘT SỐ HỢP CHẤT VÔ CƠ MUỐI OXIDE BASE ACID Khái niệm: Là hợp chất được tạo ra khi thay thế ion H + trong acid bằng ion kim loại hoặc ion ammonium. Bao gồm muối tan, không tan hoặc ít tan trong nước. Điều chế muối: Oxide acid + Base → Muối + H 2 O Oxide base + Acid → Muối + H 2 O Acid + Base → Muối + H 2 O Kim loại (Mg, Al, Zn, Fe,…) + Acid → Muối + H 2 ↑ Tính chất hóa học: Muối KL(A) + KL(B)→ Muối KL(B) + KL(A) Muối + Base → Muối mới + Base mới Muối + Acid → Muối mới + Acid mới Muối (A) + Muối (B) → Muối (C) + Muối (D) Điều kiện: Sản phẩm có chất kết tủa/chất khí/nước Phân loại oxide: Oxide acid: phản ứng được với dung dịch base Oxide base: phản ứng được với dung dịch acid Oxide lưỡng tính: vừa phản ứng được với dung dịch acid, vừa phản ứng được với dung dịch base Oxide trung tính: không phản ứng được với dung dịch acid và dung dịch base Khái niệm: Hợp chất gồm 2 nguyên tố, trong đó có nguyên tố oxygen. Oxide được tạo thành từ phản ứng giữa kim loại/phi kim với oxygen Khái niệm: Hợp chất mà phân tử có một nguyên tử kim loại liên kết với một hoặc nhiều nhóm OH. Base tan trong nước gọi là kiềm, tạo ra ion OH - (NaOH, KOH,…). Base không tan trong nước (Mg(OH) 2 , Al(OH) 3 ,…). Tính chất hóa học: Làm quỳ tím hóa xanh. Làm dung dịch phenolphthalein hóa hồng. Base + Acid → Muối + H 2 O Khái niệm: Hợp chất mà phân tử có 1 hoặc nhiều nguyên tử H liên kết với gốc acid. Tan trong nước tạo ra ion H + Tính chất hóa học: Làm quỳ tím hóa đỏ. Acid + Kim loại → Muối + H 2 ↑ Ứng dụng: CH 3 COOH: Dược phẩm, tơ nhân tạo, chất dẻo, giấm ăn,… HCl, H 2 SO 4 : Chất tẩy rửa, acquy, tơ sợi, phân bón, giấy,…
4 a) Viết phương trình hóa học của phản ứng tạo sodium sulfite từ sulfur dioxide. b) Từ phương trình hóa học trên, tính thể tích sulfur dioxide (đkc) cần để tạo ra 1,26gam sodium sulfite. Trả lời: a) PTHH: SO 2 + 2NaOH → Na 2 SO 3 + H 2 O b) = 0,01 mol PTHH: SO 2 + 2NaOH → Na 2 SO 3 + H 2 O 1 : 2 : 1 : 1 0,01: 0,02 : 0,01 : 0,01 (mol) 2SOVn.24,790,01.24,790,2479 (lít) 5. Hình vẽ sau đây giới thiệu các giá trị pH của một số sản phẩm hàng ngày: Hãy quan sát và trả lời các câu hỏi sau: a) Giữa sữa và cam, loại nào có tính acid mạnh hơn? b) Giữa xà phòng và dung dịch làm sạch bồn rửa, loại nào có tính base mạnh hơn? c) Sản phẩm nào trung tính (không có tính acid hay tính base)? d) Sản phẩm nào có tính acid mạnh nhất được hiển thị trong thang pH ở trên? e) Sản phẩm nào có tính base mạnh nhất được hiển thị trong thang pH ở trên? Trả lời: a) Giữa sữa và cam, loại có tính acid mạnh hơn là cam. b) Giữa xà phòng và dung dịch làm sạch bồn rửa, loại có tính base mạnh hơn là dung dịch làm sạch bồn rửa. c) Sản phẩm trung tính (không có tính acid hay tính base) là nước. d) Sản phẩm có tính acid mạnh nhất được hiển thị trong thang pH ở trên là pin. e) Sản phẩm có tính base mạnh nhất được hiển thị trong thang pH ở trên là dung dịch làm sạch bồn rửa. 6. Một số vật dụng bằng nhôm lúc còn mới có vẻ sáng bóng. Sau một thời gian, ta thấy lớp sáng bóng bị mờ đi. Hãy giải thích bằng phương trình hoá học. Trả lời: Sau một thời gian lớp sáng bóng bị mờ đi do lớp nhôm phía ngoài vật dụng phản ứng với oxygen có trong không khí.