Nội dung text 3-[ĐÌNH ĐÌNH NOTE][XÁC ĐỊNH ĐỘ MÊ].pdf
XÁC ĐỊNH ĐỘ MÊ Link (nhấp vào) Đình Đình Note Bài note tham khảo dựa trên bài giảng thầy cô BM GMHS CTUMP Tại sao cần phải biết độ mê? - Cơ địa khác nhau ở từng BN - Mức độ PT khác nhau (PT lồng ngực khác với PT bụng, khác với PT tay chân) Các hình thức xác định độ mê - 3 hình thức o Quan sát lâm sàng o Điện não đồ o Đo nồng độ thuốc mê Điện não đồ - Chỉ số BIS hiển thị 52 → xem biểu đồ ở dưới o Nếu các sóng vẫn nằm trong giới hạn màu tìm → đạt tiêu chuẩn (tốt nhất 40-60). o Nếu sóng thấp hơn là mê sâu quá → bớt thuốt o Nếu ở trên mức là mê nông → thêm thuốc - Bên cạnh đó còn đo được độ giãn cơ của BN → thêm/giảm thuốc giãn cơ - Khó khăn o Sóng điện não đồ rất yếu → cần điện cực chuyên dụng o Máy thì có thể mua được nhưng điện cực chỉ xài 1 lần → không thực tế ở VN
Note: chỉ càn quan sát lâm sàng là phù hợp nhất Quan sát lâm sàng - Có 4 thời kì của gây mê o Thời kỳ I: thời kỳ giảm đau (có thể thực hiện được chích thuốc, rạch abcess) o Thời kỳ II: thời kỳ kích động (hạn chế tối đa các kích thích để tránh gây phản ứng quá mức co thắt khí quản, tăng HA...) o Thời kỳ III: thời kỳ phẫu thuật ▪ Độ 1: thời kì tiền PT, không PT vì rất dễ trở về thời kỳ II ▪ Độ 2 ▪ Độ 3 ▪ Độ 4: tiền ngộ độc, nhịp tim, HA đã bắt đầu ảnh hưởng o Thời kỳ IV: thời kỳ ngộ độc Đo nồng độ thuốc mê - Vòng tròn đỏ: hiện màu tùy theo loại thuốc mê bốc hơi (vapour) đo được. - Khó khăn o Máy rất mắc tiền (2 tỷ) o Và sensor cũng phải thay Không thực tế ở tình trạng VN Thông thường PT ở độ 2 và độ 3: vì gần như BN mất hết các phản xạ vùng hầu họng nhưng vẫn còn các phản xạ tự động (nhịp tim, HA, độ co mạch) → an toàn Key: đặt nội khí quản tốt nhất ở cuối thời kỳ II, đầu thời kỳ III (mất hết phản xạ vùng hầu họng)
(Xem clip để nghe sự mô tả) (Xem clip để nghe sự mô tả) Tuy nhiên do có nhiều thuốc mới quá nên không thể xác định độ mê kiểu này đươc nữa!
Các yếu tố ảnh hưởng đến xác định độ mê cổ điển o Thuốc giãn cơ: không thể đánh giá trương lực cơ o Thuốc giảm đau: thuốc hệ morphine làm ảnh hưởng đến đồng tử o Các thuốc mê thế hệ mới: làm lướt qua thời kỳ II rất nhanh, khó phân biệt sự chuyển biến các thời kỳ ➔ Độ mê thật và độ mê quan sát bị sai lệch (nên thường trên LS, khi khởi mê và thời kì đầu của PT rạch da,... thực hiện những thủ thuật, phẫu thuật mức độ kích thích mạnh sẽ để độ mê sâu hơn; sau khi ổn định PT thuật lợi giảm liều cho ở cuối độ 2, đầu độ 3) - Đánh giá độ mê trên lâm sàng o Thiếu (chưa đủ) ▪ Có sự co cơ, nhúc nhích (BS kéo co với BN, BN sẽ rất đau sau mổ) ▪ M, HA tăng o Đủ ▪ Nằm im, không co cơ ▪ M, HA phải đủ, SpO2 đạt o Thừa (quá sâu) ▪ Nằm im, không co cơ ▪ M, HA có vấn đề Bảng gợi ý độ mê dựa vào huyết động trên lâm sàng Đủ Chưa đủ Thừa Hơi thiếu/ mất máu nhẹ Mất máu nặng THA Mạch BT ↑ ↓ ↑ ↑ BT Huyết áp BT ↑ ↓ BT ↓ ↑ Xử trí - Thêm thuốc Giảm thuốc Bù dịch Bù dịch, máu Rx THA Thang điểm PRST của Evans o Pressure o Rate o Sweet o Tears ➔ Tổng ≥ 3: BN đau → không đủ độ mê → thêm thuốc giảm đau, thuốc mê