PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Chuyên đề 09. TIẾN HÓA-PP.pdf

1 Chủ đề: TIẾN HÓA CHỦ ĐỀ : BẰNG CHỨNG VÀ CÁC THUYẾT TIẾN HÓA A. CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA 1. BẰNG CHỨNG HÓA THẠCH 1.1. Hóa thạch và các dạng hóa thạch Hoá thạch là dấu vết của các sinh vật cổ đại được bảo tồn trong các 1 lớp đất đá, hổ phách hoặc các lớp băng tuyết. Các dạng hóa thạch và sự hình thành hóa thạch Các dạng hóa thạch Sự hình thành hóa thạch Tàn tích như xương, xác sinh vật trong băng tuyết. Xác sinh vật được bao phủ bằng tuyết quanh năm Tàn tích như xương, xác sinh vật trong hổ phách Nhựa cây tiết ra tạo thành hổ phách bao phủ sinh vật Dấu vết của sinh vật trong các lớp đá. Dung nham núi lửa bao phủ phần xác sinh vật và quá trình trầm tích hoá Sinh vật đã hóa đá Tích luỹ các chất khoáng (calcium, silicon,...) trong các phần cứng của xác sinh vật sau khi phần mềm đã bị phân huỷ 1.2. Ý nghĩa của hoá thạch: - Hoá thạch là bằng chứng trực tiếp của sự tiến hoá hay lịch sử phát triển của sinh giới + Xác định được loài sinh vật hình thành, từng sống. + Xác định được thời gian loài sinh vật đã bị diệt vong. Ví dụ: Hoá thạch vi khuẩn cổ chứng minh sinh vật xuất hiện đầu tiên có niên đại khoảng 3,8 tỉ năm trước đây - Hoá thạch giúp so sánh giữa các dạng sinh vật tổ tiên với các dạng đang tồn tại để + Xác định tổ tiên chung + Xác định chiều hướng tiến hoá của các loài. Ví dụ: Hoá thạch Archaeopteryx là dạng động vật vừa mang đặc điểm của chim, vừa mang đặc điểm của bò sát. Hóa thạch chim đầu tiên (Archaeopteryx) được tiến hóa từ bò sát vẫn còn răng của loài khủng long ăn thịt, sống cách đây khoảng 165 triệu năm với đuôi có các đốt sống - Hoá thạch giúp xác định sự tồn tại và nguyên nhân biến mất của sinh vật Ví dụ: Hoá thạch cho phép xác định sự thay đổi khí hậu thời kì băng hà là nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài khủng long.
2 "Hoá thạch sống" là loài hoặc một nhánh sinh vật nào đó còn tồn tại trên Trái Đất hiện nay nhưng mang những đặc điểm giống với những loài chỉ được biết đến là hoá thạch (đã biến mất) và không có loài gần gũi nào còn tồn tại. Các hoá thạch sống đã thoát khỏi sự kiện tuyệt chủng và duy trì được các đặc điểm hình thái và phân tử cổ xưa, ít biến đổi tiến hoá so với loài đã biến mất. Ví dụ: ốc ảnh vũ (Nautilus pompilius) (xuất hiện khoảng 505-408 triệu năm trước),Thú mỏ vịt (Ornithorhynchus anatinus) (xuất hiện khoảng 166 triệu năm trước), Hươu chuột (cheo cheo) Việt Nam (Tragulus versicolor) (xuất hiện khoảng 35 triệu năm trước đây). 2. BẰNG CHỨNG GIẢI PHẪU HỌC SO SÁNH - Các sinh vật thuộc nhóm phân loại khác → có những cấu tạo và chức năng giống nhau là lệ thuộc nhiều vào môi trường. - Về giải phẫu học của cơ quan cùng nguồn ở những loài có sự giống và sai khác là phản ánh sự thích nghi và tiến hoá trong các điều kiện sống khác nhau. - Các loài gần nhau về nguồn gốc tổ tiên có đặc điểm giải phẫu giống nhau. - Bằng chứng giải phẫu là bằng chứng tiến hoá gián tiếp. Cơ quan tương đồng (cấu trúc tương đồng) Cơ quan thoái hoá (cấu trúc thoái hóa) Hiện tượng lại tổ Cơ quan tương tự (cấu trúc tương tự) Cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi (có ở tổ tiên chung) Cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành Cơ thể sinh vật xuất hiện lại một số đặc điểm chỉ có ở tổ tiên xa mà không có ở cơ thể bố mẹ hoặc tổ tiên gần. Trường hợp cơ quan thoái hoá phát triển mạnh → lại tổ Đặc điểm (hình thái) giống nhau giữa các loài nhưng không phải chung nguồn gốc phát triển (không do chung gene từ tổ tiên) mà là do tác động của môi trường. + Không có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi. + Do MT chọn lọc chung hướng. ĐKMT khác nhau → MT sống thay đổi, Do hoạt động Do ĐKMT chọn lọc

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.