Nội dung text Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Hóa Học - Đề 44 - File word có lời giải.doc
3 Các nhận định đúng là : A. (a), (b), (d). B. (a), (b), (c). C. (a), (c), (d). D. (b), (c), (d). Câu 17: Để khám phá khoa học, một học sinh chế tạo ra một pin quả chanh gồm một lá Cu và một lá Zn ghim vào một quả chanh và nối với vôn kế như hình dưới. Vôn kế quay đồng nghĩa với sự xuất hiện dòng điện. Bán phản ứng nào sau đây xảy ra ở cực dương? A. Cu(s) → Cu 2+ (aq) + 2e. B. Zn(s) → Zn 2+ (aq) + 2e. C. 2H + (aq) + 2e → H 2 (g). D. Cu 2+ (aq) + 2e → Cu(s). Câu 18: Cho biết: E 0 Cu2+/Cu = +0,340V; E 0 Fe2+/Fe = -0,440V. Sức điện động chuẩn của pin điện hóa Fe-Cu là A. 0,100V. B. 0,780V. C. 0,920V. D. 1,666V. PHẦN II. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Công đoạn chính của công nghiệp chlorine – kiềm là điện phân dung dịch sodium chloride bão hòa trong bể điện phân có màng ngăn xốp. Phương trình hóa học của phản ứng điện phân dung dịch NaCl bão hòa trong bể điện phân có màng ngăn như sau: 2NaCl(aq) + 2H 2 O(l) → 2NaOH(aq) + H 2 (g) + Cl 2 (g) a) Khí thoát ra ở anode là H 2 . Khí thoát ra ở cathode là Cl 2 . b) Nếu không có màng ngăn xốp, nước Javel được hình thành trong bể điện phân. c) Trong trường hợp không có màng ngăn, khi điện phân hoàn toàn dung dịch chứa 500 kg NaCl bão hòa ở 25°C thì thu được dung dịch chứa NaClO có nồng độ 30%. (Biết độ tan của NaCl ở nhiệt độ này là 36,2 gam/100 gam H 2 O). d) Sản phẩm cơ bản của công nghiệp chlorine – kiềm là sodium hydroxide, chlorine và hydrogen. Câu 2: Enzyme pectinase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân pectin. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân pectin diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH,... Một nhóm học sinh dự đoán “pH càng giảm thì hoạt tính xúc tác của enzyme pectinase càng tăng”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi nhưng thay đổi pH của môi trường để kiểm tra dự đoán trên. Kết quả thí nghiệm được ghi lại trong bảng sau: pH 3 4 5 6 7 Thời gian thủy phân (giây) 40 60 80 100 120 Kết quả được biểu diễn bằng đồ thị sau: a) Theo số liệu thu được, phản ứng thủy phân pectin ở pH = 3 diễn ra nhanh hơn ở pH = 4. b) Ở các giá trị pH nghiên cứu, hoạt tính xúc tác của enzyme pectinase cao nhất tại pH = 3. c) Dự đoán ban đầu của nhóm học sinh là đúng. d) Từ kết quả thí nghiệm, kết luận được hoạt tính xúc tác của enzyme pectinase tăng khi pH tăng.
4 Câu 3: Isoamyl acetate được dùng để tạo mùi chuối trong thực phẩm. Chất này cũng được dùng làm dung môi vecni và sơn mài cũng như dùng làm chất dẫn dụ các đàn ong mật đến một địa điểm nhỏ. Trong phòng thí nghiệm, isoamyl acetate được điều chế từ acetic acid và isoamyl alcohol với xúc tác H 2 SO 4 đặc, ở nhiệt độ khoảng 145 0 C theo mô hình thí nghiệm sau : Sau thí nghiệm, tiến hành phân tách sản phẩm. Ghi phổ hồng ngoại của acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate. Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng của một số liên kết trên phổ hồng ngoại như sau : Liên kết O-H (alcohol) O-H (carboxylic acid) C=O (ester, carboxylic acid) Số sóng (cm -1 ) 3650-3200 3300-2500 1780-1650 Biết nhiệt độ sôi của các chất acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate lần lượt là 117,9 0 C; 131,1 0 C và 142 0 C. a) Không thể dùng phương pháp chưng cất phân đoạn để tách các chất lỏng trong hỗn hợp sau phản ứng. b) Dựa vào phổ hồng ngoại, có thể phân biệt được acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate. c) Chất lỏng trong bình hứng chỉ có isoamyl acetate. d) Vai trò của ống sinh hàn để ngưng tụ chất lỏng, nước vào ở (1) và nước ra ở (2). Câu 4: Phèn sắt được sử dụng như là chất keo tụ trong quá trình xử lý nước (nước thải, nước giếng khoan...) do tạo chất kết tủa dạng keo kéo theo các chất bẩn lơ lửng trong nước lắng xuống. Phương trình thủy phân ion Fe 3+ được biểu diễn đơn giản như sau: Fe 3+ + 6H 2 O → phức chất X X phức Y + 3H + Cho các phát biểu sau: a) Phức chất X là phức bát diện có công thức phân tử là [Fe(OH 2 ) 6 ] 3+ . b) Để bảo quản dung dịch muối FeCl 3 trong phòng thí nghiệm người ta thường nhỏ vài giọt dung dịch acid vào trong lọ đựng dung dịch muối. c) Dung dịch phèn sắt NH 4 Fe(SO 4 ) 3 .12H₂O có môi trường base. d) Phức Y có công thức là [Fe(OH) 2 (H 2 O) 3 ]. PHẦN III. Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1: Một nhà máy luyện kim sản xuất nhôm bằng cách điện phân nóng chảy 20 tấn quặng bauxite (chứa 47% Al 2 O 3 về khối lượng, còn lại là tạp chất không chứa nhôm, hiệu suất quá trình đạt 85%). Toàn bộ lượng nhôm tạo ra được đúc thành k thanh nhôm hình hộp chữ nhật có chiều dài 110 cm, chiều rộng 20 cm, chiều cao 10 cm. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2,7 g/cm³. Giá trị của k bằng bao nhiêu? (làm tròn kết quả đến phần nguyên). Câu 2: Một loại chất béo có chứa 70% triolein về khối lượng. Xà phòng hóa hoàn toàn 24 kg chất béo này trong dung dịch NaOH, đun nóng thu được x bánh xà phòng. Biết rằng trong mỗi bánh xà phòng có chứa 60 gam sodium oleate, biết hiệu suất phản ứng đạt 90%. Tính giá trị của x? (làm tròn kết quả đến phần nguyên). Câu 3: Theo các tài liệu được công bố, đường huyết lúc đói (với người không ăn gì ít nhất 8 tiếng) sẽ được coi là nguy hiểm khi cao hơn 0,130 gam glucose/100 mL, máu ở người bệnh tiểu đường và vượt quá mức 100 mg/dL ở người không mắc bệnh. Lượng đường glucose trong máu của chị M là 0,140 gam glucose/100 mL mẫu. Khi chị M uống dung dịch chứa 2,0 gam glucose, lượng đường trong máu sẽ tăng lên. Giả sử toàn bộ lượng đường này được hấp thụ vào trong máu và tổng thể tích máu trong cơ thể chị M không đổi là 5,0 L. Cho các phát biểu sau: (1) Lượng đường trong máu của chị M đang ở mức nguy hiểm.