Nội dung text CHUYÊN ĐỀ 9 - ĐỘNG TỪ KHUYẾT THIẾU.docx
6. SHALL / WILL SHALL WILL “shall” và “will” đều có nghĩa là “sẽ” dùng để đưa ra một quyết định tại thời điểm nói. “will” có thể đi được với tất cả các ngôi, còn “shall” chỉ được dùng với ngôi I/we. Dùng để xin ý kiến, đưa gợi ý. Ví dụ: Where shall we eat tonight? Diễn đạt, dự đoán sự việc xảy ra trong tương lai. Ví dụ: Tomorrow will be sunny. Người ta dùng cấu trúc “Shall I …” để đề nghị giúp ai. Ví dụ: Shall I carry the luggage for you? Người ta dùng cấu trúc “Will you …” để đề nghị ai giúp mình. Ví dụ: Will you give me her address? 7. MAY / MIGHT MAY MIGHT “may” và “might” đều có nghĩa là “có lẽ” dùng để diễn tả điều gì có thể xảy ra nhưng không chắc. “Might” là quá khứ của “may” Diễn tả điều gì có thể xảy ra ở hiện tại. Diễn tả điều gì có thể xảy ra ở quá khứ. “Might” được dùng không phải là quá khứ của “may” với mức độ “có thể” thấp hơn “may”. 8. CAN / COULD CAN COULD “can” và “could” được dùng trong câu hỏi đề nghị, xin phép, yêu cầu. Diễn tả khả năng hiện tại hoặc tương lai mà một người có thể làm được gì, hoặc một sự việc có thể xảy ra. Ví dụ: I can swim. It can rain. Diễn tả khả năng xảy ra trong quá khứ. Ví dụ: My brother could speak English when he was five. 9. MODAL VERB + HAVE + VP2 Must + have + Vp2: chỉ sự suy đoán logic dựa trên những hiện tượng có thật ở quá khứ Should + have + Vp2: chỉ một việc lẽ ra đã phải xảy ra trong quá khứ nhưng vì lí do nào đó lại không xảy ra. Can't + have + Vp2: chỉ những việc không thể đã xảy ra vì có căn cứ, cơ sở rõ ràng Needn't + have + Vp2: chỉ những việc lẽ ra đã không cần thiết phải làm nhưng đã làm May/might + have + Vp2: chỉ những việc có thể đã xảy ra nhưng không chắc chắn MODAL PERFECT