Nội dung text 53. Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Hóa Học - Sở GDĐT Hà Nội (Lần 1) - Bản 2.docx
Câu 13: Kim loại Zn phản ứng được với dung dịch nào trong các dung dịch sau? A. MgCl 2 . B. CuCl 2 . C. AlCl 3 . D. NaCl. Câu 14: Trong máu người trưởng thành, khỏe mạnh vào lúc đói (8 giờ sau ăn) có lượng đường huyết trong khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L (theo quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế). Cho các nhận định sau: (a) Lượng đường huyết là lượng đường glucose trong máu. (b) Kết quả xét nghiệm đường huyết của anh A vào buổi sáng (chưa ăn) là 152 mg/dL (biết 1L= 10dL). Anh A có lượng đường huyết thấp hơn mức giới hạn bình thường. (c) Lúc đói nếu ăn thực phẩm chứa tinh bột thì lượng đường huyết sẽ tăng trong một khoảng thời gian nhất định. (d) Khi bị hạ đường huyết thì nên uống một cốc nước đường ấm. Số nhận định đúng là A. 1. B. 4. C. 3. D. 2. Câu 15. Cho các hợp kim: Fe - Cu; Fe - C; Fe - Zn; Fe - Mg. Khi để lâu trong không khí ẩm, số hợp chất trong đó Fe bị ăn mòn điện hóa là: A. 3. B. 1. C. 2. D. 4. Câu 16. Cho nhiệt độ sôi của các chất trong bảng sau: Chất CH 3 COOCH 3 CH 3 CH 2 CH 2 CH 3 C 2 H 5 OH C 2 H 5 CHO Nhiệt độ 57,0 -0,5 78,3 49,0 Trong các chất trên, chất nào là chất khí ở điều kiện thường? A. C 2 H 5 OH B. CH 3 COOCH 3 C. CH 3 CH 2 CH 2 CH 3 D. C 2 H 5 CHO Câu 17. Đun nước sau một thời gian sử dụng thường có một lớp cặn bá, bên trong ấm (thành phần chính của lớp cặn là CaCO 3 ). Để loại bỏ lớp cặn này có thể sử dụng cách nào sau đây? A. Đường mía. B. Rượu uống. C. Muối ăn. D. Giấm ăn. Câu 18. Dưới đáy một chai nhựa có ký hiệu như sau. Tên của polymer là? A. Polypropylene. B. Polystyrene. C. Poly (vinyl chloride) D. Polietylene. PHẦN II. Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu hỏi, học sinh chọn Đúng hoặc Sai Câu 1. Mẻ là một loại gia vị truyền thống tạo nên hương vị đặc trưng cho nhiều món ăn của ẩm thực Việt Nam. Người ta thường làm mẻ bằng cách lên men bún hoặc cơm nát để nguội. Quá trình lên men diễn ra nhờ vi khuẩn kị khí, biến tinh bột và đường thành lactic acid. Chính acid này đã tạo nên vị chua của mẻ, sữa chua,... Một học sinh tiến hành thử nghiệm làm ba lọ mẻ theo các cách sau:
Lọ 1: Cho 100 gam cơm nát để nguội vào lọ thủy tinh sạch có sẵn nước cơm (là phần nước được chắt ra khi cơm đã sôi), rồi đậy kín. Lọ 2: Cho 100 gam cơm nát để nguội vào lọ thủy tinh sạch có sẵn một ít nước đường glucose, rồi đậy kín. Lọ 3: Cho 100 gam cơm nát để nguội vào lọ thủy tinh sạch có sẵn một ít mẻ, rồi đậy kín. Giả sử các điều kiện thực hiện phản ứng lên men đều giống nhau. a) Thứ tự bắt đầu thu được mẻ lần lượt là lọ 3, lọ 1, lọ 2. b) Trong ba lọ đều xảy ra các phản ứng hóa học sau: enzyme 610526126 nCHOnHOnCHO enzyme 61263 ~ CHO2CHCH(OH)COOH c) Vai trò của nước cơm, nước đường, mẻ có sẵn trong ba lọ đều là xúc tác. d) Nếu không có sẵn mẻ thì ở lọ 3 có thể thể mẻ bằng sữa chua không đường. Câu 2. Ammonia có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và sản xuất. Trong công nghiệp, ammonia được tổng hợp từ nitrogen và hydrogen theo phương trình phản ứng: Kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc của hiệu suất phản ứng tổng hợp ammonia vào áp suất và nhiệt độ được thể hiện trong giãn đồ sau: t,p,xt 223N( g)3H( g)2NH( g)(*) ⇄ Kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc của hiệu suất phản ứng tổng hợp ammonia vào áp suất và nhiệt độ được thể hiện trong giãn đồ sau: a) Phản ứng (*) thực hiện ở nhiệt độ cao nên là phản ứng thu nhiệt (Δ r H > 0). b) Khi tăng áp suất thì cân bằng của phản ứng (*) chuyển dịch theo chiều thuận. c) Hiệu suất của phản ứng ở 550°C, 300 atm cao hơn hiệu suất ở 500°C, 200 atm. d) Ở nhiệt độ 450°C, 250 atm, 2 mol N₂ trộn với 4,5 mol H₂ thu được 1,2 mol NH₃.
Câu 3. Vàng hồng là một hợp kim quý được sử dụng chủ yếu trong chế tác trang sức. Trên thị trường có các loại vàng hồng 10K, 14K, 18K với thành phần như sau: Vàng hồng 10K 14K 18K %Au 41,7 58,5 75 %Ag 20 21,5 10 %Cu 38,3 20 15 Vàng hồng 10K thường bị xỉn màu nhanh do hàm lượng đồng cao. Một nhóm học sinh khi được giao dự án làm tăng hàm lượng vàng, bạc trong một mảnh hợp kim thu hồi từ chiếc nhẫn vàng hồng 10K đã đề xuất sử dụng phương pháp điện phân để loại đồng ra khỏi mảnh nhẫn, với giả thuyết “Nếu kim loại đồng trong mảnh nhẫn tan hết thì khối lượng mảnh nhẫn không giảm nữa”. Để kiểm tra giả thuyết này, nhóm học sinh đã làm thí nghiệm như sau: Cân để xác định khối lượng ban đầu của mảnh nhẫn (1,125 gam) và thanh đồng tinh khiết (2,255 gam). Nối mảnh nhẫn với một điện cực và thanh đồng tinh khiết với điện cực còn lại của nguồn điện một chiều, rồi nhúng vào bình điện phân chứa dung dịch copper(II) sulfate. Điện phân ở hiệu điện thế phù hợp. Sau thời gian điện phân, làm khô, rồi cân để xác định lại khối lượng của mảnh nhẫn và thanh đồng tinh khiết, thấy khối lượng của mảnh nhẫn là 0,515 gam và của thanh đồng là 2,740 gam. Trong quá trình điện phân nước bay hơi không đáng kể. a) Với kết quả thí nghiệm như trên thì giả thuyết của nhóm học sinh là sai. b) Có một lượng kim loại bị rơi xuống đáy bình điện phân. c) Nồng độ ion Cu²⁺ trong dung dịch không đổi trong quá trình điện phân. d) Do mảnh nhẫn có chứa Au và Ag có thế điện cực lớn hơn thế điện cực của Cu nên mảnh nhẫn phải được nối với cực dương, thanh đồng tinh khiết được nối với cực âm của nguồn điện. Câu 4. Biodiesel (diesel sinh học) là một loại nhiên liệu lỏng, thân thiện hơn với môi trường so với diesel truyền thống. Biodiesel được sản xuất thông qua phản ứng giữa chất béo với các alcohol mạch ngắn (thường là methanol), với xúc tác là kiềm, thu được biodiesel (ester của acid béo) và glycerol. Một nhà máy tái chế dầu ăn đã qua sử dụng để sản xuất biodiesel theo phương trình phản ứng tổng quát sau: NaOH 33533353(RCOO)CH3CHOH3RCOOCHCH(OH)(1) a) Biodiesel có thành phần nguyên tố giống dầu diesel truyền thống. b) Phương pháp trên giúp tận dụng dầu ăn đã qua sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường do dầu ăn thải gây ra. c) Phản ứng (1) là phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm.