Nội dung text CHỦ ĐỀ 13. QUẦN XÃ SINH VẬT.docx
CHỦ ĐỀ 13. QUẦN XÃ SINH VẬT A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM I. Khái niệm quần xã sinh vật - Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian và thời gian nhất định; - Có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất; - Có cấu trúc tương đối ổn định. II. Một số đặc trưng cơ bản của quần thể Các đặc điểm của quần xã Đặc điểm Các chỉ số Thể hiện Số lượng các loài trong quần xã Độ đa dạng Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã Độ nhiều Mật độ cá thể của từng loài trong quần xã Độ thường gặp Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát Thành phần loài trong quần xã Loài ưu thế Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã Loài đặc trưng Loài chỉ có ở 1 quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác 1. Độ đa dạng trong quần xã - Độ đa dạng của quần xã được thể hiện qua số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài trong quần xã. - Quần xã có độ đa dạng càng cao thì tính ổn định càng cao. 2. Thành phần các loài trong quần xã Mỗi loài trong quần xã có số lượng cá thể khác nhau và giữ vai trò nhất định. ● Loài ưu thế là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã, ảnh hưởng quyết định tới các nhân tố sinh thái của môi trường (do có số lượng cá thể nhiều và sinh khối lớn). ● Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần thể hoặc có số cá thể nhiều hơn hẳn các loài khác trong quần xã. 3. Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã - Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi của quần xã. - Sự thay đổi chu kì ngày đêm, chu kì mùa dẫn đến hoạt động của các sinh vật cũng mang tính chất chu kì -VD: Chim di cư để tránh rét, cây rụng lá vào mùa đông -Điều khí hậu thuận lợi , thực vật phát triển dẫn tới đv cũng phát triển. Tuy nhiên số lượng loài sinh vật luôn được khống chế ở mức độ ổn định phù hợp với khả năng của môi trường , tạo cân bằng sinh học trong quần xã - VD: Thực vật phát triển → sâu ăn lá phát triển → chim sâu phát triển - Số lượng chim tăng cao, chim ăn nhiều sâu → số lượng sâu giảm → không đủ thức ăn cho chim sâu → số lượng chim sâu giảm → số lượng sâu tăng - Số lượng sâu và chim ăn sâu luôn được duy trì ở mức ổn định → cân bằng sinh học trong quần xã
- Trong thực tế, con người có rất nhiều tác động làm mất cân bằng sinh học trong các quần xã như: Đốt, phá rừng, săn bắn động vật, đô thị hóa…. III. Một số biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học các loài trong quần xã - Bảo vệ đa dạng sinh học trong quần xã là bảo vệ đa dạng loài, bảo vệ môi trường sống của các sinh vật trong quần xã. - Có một số biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học trong quần xã như: tuyên truyền về ý thức bảo vệ đa dạng sinh học; xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ rừng, nghiêm cấm khai thác, săn bắt, buôn bán trái pháp luật các loài sinh vật hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng. B. CÂU HỎI ÔN TẬP I. TỰ LUẬN Câu 1. Quần xã sinh vật là gì? Cho ví dụ. Trả lời - Quần xã sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một không gian xác định và có mối quan hệ mật thiết với nhau. - Ví dụ: quần xã đồng lúa, quần xã rừng mưa nhiệt đới, quần xã rừng ngập mặn ven biển, quần xã rừng dừa gồm các quần thể: dừa, chuối, cỏ, bọ, vi sinh vật, chuột,… Câu 2. Nêu những đặc trưng cơ bản của quần xã. Trả lời - Các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật: đặc trưng về số lượng loài (độ đa dạng, độ nhiều, độ thường gặp) và thành phần loài (loài ưu thế, loài đặc trưng). Câu 3. Hãy cho biết mức độ đa dạng của quần xã được thể hiện như thế nào? Nó phụ thuộc vào những yếu tố nào? Trả lời - Sự phong phú hay mức độ đa dạng của các loài trong quần xã là do trong quần xã khác nhau về số lượng loài trong sinh cảnh mà chúng cư trú. - Mức độ đa dạng của xã hội phụ thuộc vào các nhân tố sự cạnh tranh giữa các loài. Mối quan hệ con mồi vật ăn thịt và sự thay đổi của các yếu tố môi trường vô sinh. Câu 4. Hãy nêu những đặc điểm về số lượng và thành phần loài của quần xã sinh vật. Trả lời - Quần xã sinh vật có các đặc điểm cơ bản về số lượng và thành phần loài. - Số lượng các loài được đánh giá qua những chỉ số: + Độ đa dạng: mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã. + Độ nhiều: mật độ cá thể của từng loài trong quần xã. + Độ thường gặp: Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát. - Số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã luôn luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. - Thành phần các loài sinh vật được thể hiện qua: + Loài ưu thế: loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã. + Loài đặc trưng: loài chỉ có ở 1 quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác. Câu 5. Hãy lấy ví dụ về một quần xã sinh vật mà em biết. Trả lời các câu hỏi gợi ý sau: - Kể tên các loài trong quần xã sinh vật đó.
- Các loài đó có liên hệ với nhau như thế nào? - Nêu khu vực phân bố của quần xã sinh vật. Trả lời - Ví dụ: Rừng dừa là một quần xã, gồm có các quần thể: dừa, chuối, cỏ, bọ dừa, giun đất, vi sinh vật... - Dừa che mát, chắn bớt gió cho chuối. - Chuối che mát và giữ ẩm cho gốc dừa. - Giun làm tơi xốp đất cho dừa, chuối, cỏ. - Cỏ giữ ẩm cho gốc dừa, chuối; đồng thời cạnh tranh chất dinh dưởng trong đất với dừa, chuối. - Dừa, chuối, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật phát triển. - Vi sinh vật biến đổi xác thực vật, động vật thành chất mùn cho cỏ, dừa, chuối. Câu 6. Hãy nêu một số biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học các loài trong quần xã. Trả lời - Bảo vệ đa dạng sinh học trong quần xã là bảo vệ đa dạng loài, bảo vệ môi trường sống của các sinh vật trong quần xã. - Có một số biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học trong quần xã như: tuyên truyền về ý thức bảo vệ đa dạng sinh học; xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ rừng, nghiêm cấm khai thác, săn bắt, buôn bán trái pháp luật các loài sinh vật hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng. Câu 7. Lấy 1 ví dụ về quan hệ giữa ngoại cảnh ảnh hưởng tới số lượng cá thể của một quần thể trong quần xã. Trả lời Ví dụ: Rừng bị cháy dẫn đến nguồn thức ăn cạn kiệt làm cho số lượng thỏ trong khu rừng đó giảm. Câu 8. So sánh quần thể sinh vật và quần xã sinh vật. Trả lời Quần thể Quần xã Có các đặc trưng về mật độ, tỉ lệ giới tính, thành phần tuổi...Các cá thể có mối quan hệ sinh thái hỗ trợ hoặc cạnh tranh. Số lượng cá thể có thể biến động có hoặc không có chu kì, thường được điều chính ở mức cân bằng. Có các tính chất cơ bản về số lượng và thành phần loài, luôn có sự khống chế tạo nên sự cân bằng sinh học về số lượng cá thể. Câu 9. Trong quần xã có các mối quan hệ nào? Liệt kê ví dụ của mỗi quan hệ đó. Trả lời Trong quần xã có 2 loại quan hệ: - Đối kháng + Ức chế - cảm nhiễm: Tảo giáp nở hoa gây độc cho cá sống trong cùng môi trường. + Cạnh tranh: Lúa và cỏ dại trong ruộng lúa. + Kí sinh. + Sinh vật ăn sinh vật khác. - Hỗ trợ
+ Cộng sinh: Vi khuẩn Rhizobium sống trong nốt sần ở rễ cây họ đậu, ngoại khuẩn cân ở thông, hải quỳ và cua… + Hội sinh: Cây phong lan bám trên thân cây gỗ sống trong rừng, … + Hợp tác: chim sáo đậu trên lưng trâu rừng, … Câu 10. Theo em, khi nào có sự cân bằng sinh học trong quần xã? Trả lời Khi số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã luôn được không ở mức nhất định phù hợp với khả năng của môi trường thì tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. Câu 11: Hãy lấy thêm một ví dụ về quan hệ ảnh hưởng của ngoại cảnh tới số lượng cá thể của quần thể trong quần xã. Trả lời - Khi xảy ra cháy rừng, các quần thể thực vật sẽ bị giảm số lượng do bị thiêu cháy, các sinh vật sống trong rừng sẽ bị chết, mất nguồn thức ăn, nơi ở và trú ẩn,… do đó số lượng các cá thể của quần thể sống trong quẫn xã rừng sẽ giảm nhanh chóng Câu 12: Cho các loài sinh vật gồm lim xanh, gấu trắng, bò, lạc đà, lúa nước, đước. Em hãy xác định loài đặc trưng tương ứng với các quần xã sinh vật: bắc cực. sa mạc, rừng ngập mặn. Trả lời - Loài đặc trưng của quần xã sinh vật bắc cực: gấu trắng. - Loài đặc trưng của quần xã sinh vật sa mạc: lạc đà. - Loài đặc trưng của quần xã sinh vật rừng ngập mặn: đước. Câu 13. Nêu sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối kháng. Lời giải Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ với đối kháng: Quan hệ hỗ trợ gồm có: cộng sinh, hợp tác, hội sinh. Các quan hệ này đem lại lợi ích hoặc ít nhât không có hại cho các loài trong quần xã. Ngược lại trong quan hệ đối kháng (gồm có cạnh tranh, kí sinh, ức chế cảm nhiễm, sinh vật ăn thịt sinh vật khác) thì có một loài có lợi còn bên kia là các loài bị hại. Câu 14. Muốn trong một ao nuôi được nhiều loài cá và cho năng suất cao, chúng ta cần chọn nuôi các loài cá như thế nào? Lời giải Muốn nuôi được nhiều loài cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần chọn nuôi các loài cá phù hợp. Nuôi cá sống ở các tầng nước khác nhau: ăn nổi, ăn đáy,… và nuôi nhiều loài ăn các thức ăn khác nhau. - Mỗi loài có một ổ sinh thái riêng nên làm các loài cá giảm mức độ cạnh tranh về nơi ở và thức ăn với nhau: cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá mè trắng chủ yếu ăn thực vật nổi, cá mè hoa ăn động vật nổi là chính, cá trắm đen ăn thân mềm và phân bố chủ yếu ở đáy ao, cá trôi ăn tạp và chủ yếu ăn chất hữu cơ vụn nát ở đáy ao, cá chép ăn tạp,…