Nội dung text 31. ĐỀ VIP 31 - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD NĂM 2025 - MÔN HÓA HỌC - ( H6 ).pdf
Số phát biểu sai là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 16. Một người tiêu thụ 100 gam carbohydrate từ khẩu phần ăn hàng ngày. Biết rằng 1 gam carbohydrate cung cấp khoảng 4 kcal năng lượng. Tổng năng lượng người đó thu được từ carbohydrate là bao nhiêu? A. 200 kcal B. 300 kcal C. 400 kcal D. 500 kcal Câu 17. Một người thợ cần mạ một lớp đồng mỏng lên một vật kim loại bằng phương pháp điện phân. Biết dòng điện chạy qua trong 60 phút với cường độ 3 A. Khối lượng đồng bám lên vật là bao nhiêu gam? A. 3,584 gam B. 5,120 gam C. 6,400 gam D. 7,168 gam Câu 18. Cho các phương trình hóa học: CH3CCH + H2O CH3CH2CHO (spc) (1) CH3CCH + AgNO3 + NH3 CH3CCAg + NH4NO3 (2) CH3CCH + 2H2 CH3CH2CH3 (3) 3CH3CCH (4) Số phương trình hóa học viết đúng là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Xét quá trình điện phân dung dịch NaCl bão hòa, có màng ngăn, với điện cực trơ theo sơ đồ sau: Cho các phát biểu sau: a. Trong sơ đồ, tại cathode (cực âm) xảy ra quá trình khử H2O tạo khí H2 và ion OH−, làm dung dịch xung quanh có pH tăng lên. b. Sản phẩm thu được ở cathode trong sơ đồ là kim loại Na. c. Trong sơ đồ điện phân dung dịch NaCl với điện cực trơ, cực thu electron từ nguồn điện được gọi là cathode, nơi xảy ra phản ứng khử. d. Tiến hành điện phân 1 lít dung dịch NaCl bão hòa bằng dòng điện một chiều không đổi cường độ 5 A trong 1 giờ, sử dụng điện cực trơ và có màng ngăn, hiệu suất điện phân là 80%. Biết rằng sau quá trình điện phân, khí clorine sinh ra ở anode được dẫn vào chính dung dịch kiềm NaOH ở ngăn cathode để tạo thành nước Gia-ven (có chứa hỗn hợp NaCl và NaClO), trong đó khối lượng NaClO thu được sau quá trình điện phân là 5,56 gam. (Cho: F=96500 C/mol, làm tròn kết quả đến hàng trăm) Câu 2. Một hợp chất E được điều chế từ phản ứng giữa một alcohol no đơn chức mạch hở X và một acid carboxylic Y. Trong đó, Y là một acid dị vòng thơm có nhân pyridine (vòng thơm 6 cạnh chứa 1 nguyên tử N thay cho nguyên tử C trong benzene), đồng thời mang nhóm –COOH liên kết trực tiếp với vòng. Hợp chất 2 o Hg , t o t o Ni,t 0 xt,t ,p CH3 H3C CH3
E được sử dụng trong một số chế phẩm xoa bóp, giảm đau, hỗ trợ điều trị các triệu chứng như đau cơ, mỏi lưng, bong gân,... Thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố trong E như sau: 63,58%C; 5,96%H; 9,27%N; 21,19%O. Kết quả phổ hồng ngoại (IR) của E ghi nhận: Một peak đặc trưng cho liên kết C=O (ester) ở vùng số sóng 1740 cm−1. Peak liên quan đến dao động C–N ở vùng số sóng khoảng 1350 cm−1. Peak dao động C–H thơm ở vùng khoảng 3100 cm−1. Phổ khối lượng (MS) cho thấy phân tử khối của E là 151 amu. Cho các phát biểu sau: a. Sự xuất hiện peak ở vùng số sóng ~1740 cm−1 trong phổ IR cho thấy E có nhóm chức ester. b. Công thức phân tử của E là C8H9NO2. c. Trong phân tử E có chứa nhóm chức –OH. d. Ester E không có khả năng làm mất màu dung dịch bromine. Câu 3. Cho các phản ứng tạo phức chất sau đây: Cu2+(aq) + 4NH3(aq) → [Cu(NH3)4]2+(aq) (I) [Cu(NH3)4]2+(aq) + Cl−(aq) → [Cu(NH3)3Cl]+(aq) + NH3(aq) (II) [Cu(NH3)4]2+(aq) + H2O(l) ⇌ Cu(OH)2(s) + NH4+(aq) + NH3(aq) (III) Biết rằng dung dịch Cu2+ có màu xanh lam, phức [Cu(NH3)4]2+ có màu xanh tím, phức [Cu(NH3)3Cl]+ có màu xanh nhạt, Cu(OH)2 là kết tủa màu xanh. Cho các phát biểu sau: a. Khi cho dung dịch NH3 vào dung dịch Cu2+, màu dung dịch chuyển từ xanh lam sang xanh tím là do sự tạo thành phức chất [Cu(NH3)4]2+ tan trong nước. b. Phức chất [Cu(NH3)4]2+ bền trong môi trường có dư NH3. Khi thêm từ từ HCl loãng, ion H+ phản ứng với NH3 tạo thành NH4+, làm giảm nồng độ NH3 tự do, cân bằng bị dịch chuyển ngược và phức bị phân hủy. c. Khi thêm NaCl vào dung dịch [Cu(NH3)4]2+, Cl− có thể thay thế NH3 trong phức, tạo ra [CuCl4]2− có màu vàng đặc trưng. d. Khi cho 100 mL dung dịch CuSO4 0,1 M tác dụng hoàn toàn với dung dịch NH3 dư, sẽ tạo ra 0,01 mol phức [Cu(NH3)4]2+. Để tạo được lượng phức này, cần tối thiểu 0,4 mol NH3, tương đương 400 mL dung dịch NH3 1 M. Câu 4. Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm điều chế khí hidrogen từ phản ứng giữa kim loại và acid theo các bước sau: Bước 1: Cân chính xác 5,0 gam kẽm hạt và cho vào bình phản ứng. Thêm từ từ 50 mL dung dịch hydrochloric acid loãng (1M) vào bình có chứa kẽm. Bước 2: Nối bình phản ứng với một ống dẫn khí vào ống nghiệm úp ngược có chứa nước vôi trong để thu khí hidrogen sinh ra. Bước 3: Ghi nhận hiện tượng trong suốt quá trình phản ứng. Trong quá trình thí nghiệm, nhóm học sinh quan sát được: - Khí thoát ra liên tục, tạo thành các bọt khí lớn, không có hiện tượng đục nước vôi trong. - Nhiệt độ bình phản ứng tăng nhẹ. - Sau 15 phút, phản ứng dừng lại. Từ các hiện tượng quan sát được, nhóm học sinh đưa ra các nhận định sau: a. Phản ứng giữa kim loại kẽm và dung dịch acid loãng tạo ra khí hiđrogen là phản ứng tỏa nhiệt nhẹ, dẫn đến nhiệt độ dung dịch trong bình phản ứng tăng lên một chút trong quá trình phản ứng. b. Việc khí sinh ra không làm vẩn đục nước vôi trong chứng tỏ phản ứng không tạo CO2, tuy nhiên nếu kim loại dùng là nhôm thì có thể nước vôi trong sẽ bị vẫn đục. c. Khi tăng nồng độ dung dịch HCl từ 1M lên 2M nhưng giữ nguyên thể tích và lượng kẽm, tốc độ phản ứng sẽ tăng lên, dẫn đến việc khí hidrogen sinh ra sẽ nhiều hơn trong cùng một khoảng thời gian, mặc dù thể tích khí cuối cùng không thay đổi.