Nội dung text Bài 10. ĐO TỐC ĐỘ - HS.docx
BÀI 10. ĐO TỐC ĐỘ I. ĐO TỐC ĐỘ DÙNG ĐỒNG HỒ BẤM GIÂY a. Chuẩn bị + Tấm ván phẳng (dài khoảng 50 cm đến 60 cm). + Thước. + Bút đánh dấu. + Đồng hồ bấm giây. + Quyển sách mỏng. + Xe đồ chơi. b. Cách đo + Dùng thước đo độ dài quãng đường s vật đi được bằng cách đo khoảng cách giữa vạch xuất phát và vạch đích. + Giữ xe tại vạch xuất phát rồi thả cho nó chuyển động xuống dốc. Dùng đồng hồ bấm giây để đo thời gian t từ lúc xe bắt đầu rời vạch xuất phát đến lúc xe chạm vạch đích. + Thực hiện ba lần đo, lấy giá trị trung bình của các phép đo. Lần đo Quãng đường (m) Thời gian (s) 1 S1 = ….. t1 = ….. 2 S2 = ….. t2 = ….. 3 S3 = ….. t3 = ….. Giá trị trung bình S tb = = …. ttb = = …. + Dùng công thức v= s/t để tính tốc độ của xe đồ chơi. II. ĐO TỐC ĐỘ DÙNG ĐỒNG HỒ ĐO THỜI GIAN HIỆN SỐ VÀ CỔNG QUANG ĐIỆN a. Chuẩn bị: Hai cổng quang điện, đồng hồ đo thời gian hiện số, các dây dẫn, chiếc xe nhỏ có gắn tấm cản quang, quả nặng, ròng rọ, sợi dây chỉ, thước. b. Cách đo + Bố trí thí nghiệm như hình bên dưới + Nhấn công tắc RESET để đưa số chỉ của đồng hồ về giá trị 0,000. Chọn thang đo thời gian ở vị trí 9,999 s và để kiểu đo thời gian MODE A↔B. + Giữ xe đứng yên rồi thả nhẹ cho xe chuyển động.
+ Khi tấm cản quang trên xe chắn cổng quang điện 1 thì đồng hồ bắt đầu đo và khi tấm cảm quang chắn cổng quang điện 2 thì đồng hồ kết thúc đo. Khoảng thời gian giữa hai thời điểm trên được hiển thị trên mặt hiện số của đồng hồ. + Đo khoảng cách giữa hai cổng quang điện bằng thước. + Tính tốc độ của xe trên đoạn đường giữa hai cổng quang điện.
Câu 8. Khi đo tốc độ của một vật sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện thì ta phải chỉnh đồng hồ về chế độ A. Mode A. B. Mode B. C. Mode AB. D. Mode A + B. Câu 9. Khi dùng đồng hồ bấm giây và thước đo độ dài để đo tốc độ của vật ta thường gặp khó khăn trong việc A. quan sát đồng hồ và đọc chính xác giá trị thời gian trên đồng hồ. B. quan sát thước và đọc chính xác giá trị quãng đường trên thước. C. quan sát thời điểm xe xuất phát và đi qua vị trí vạch đích. D. kết hợp bấm đồng hồ đúng thời điểm xuất phát và qua vị trí vạch đích. Câu 10. Trong lịch sử điền kinh quốc tế, người ta thường dùng đồng hồ bấm giây để đo thời gian chuyển động của các vận động viên. Tuy nhiên nhiều năm trở lại đây, người ta không còn sử dụng đồng hồ bấm giây nữa mà sử dụng các đồng hồ điện tử kết hợp cảm biến vì A. đồng hồ bấm giây hoạt động không ổn định. B. đồng hồ bấm giây trông không đẹp. C. dùng đồng hồ bấm giây thì sai số lớn hơn. D. dùng đồng hồ bấm giây phức tạp hơn. Câu 11. Để so sánh chuyển động của các vật nhanh hay chậm ta A. so sánh thời gian chuyển động của các vật, vật nào chuyển động trong thời gian ít hơn thì vật đó chuyển động nhanh hơn. B. so sánh quãng đường mà các vật chuyển động, vật nào chuyển động được quãng đường lớn hơn thì vật đó chuyển động nhanh hơn. C. so sánh thời gian các vật chuyển động được cùng một quãng đường, vật nào chuyển động trong thời gian ít hơn thì vật đó chuyển động nhanh hơn. D. so sánh thời gian các vật chuyển động được cùng một quãng đường vật nào chuyển động trong thời gian nhiều hơn thì vật đó chuyển động nhanh hơn. Câu 12. Hãy sắp xếp các thao tác theo đúng thứ tự khi sử dụng đồng hồ bấm giây đo thời gian. (1) Nhấn nút STOP khi kết thúc đo. (2) Nhấn nút RESET để đưa đồng hồ bấm giây về số 0. (3) Nhấn nút START để bắt đầu đo. A. (1); (3); (2). B. (2); (1); (3). C. (3); (1); (2). D. (2); (3); (1). Câu 13. Hãy sắp xếp các bước đo tốc độ của một xe nhỏ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện theo thứ tự phù hợp: (1) Nhấn công tắc RESET để đưa số chỉ của đồng hồ về giá trị 0,000. Chọn thang đo thời gian ở vị trí 9,999s và kiểu đo thời gian theo MODE AB . (2) Bố trí thí nghiệm. (3) Đo khoảng cách giữa hai cổng quang điện bằng thước. (4) Tính tốc độ của xe trên đoạn đường giữa 2 cổng quang điện. (5) Giữ xe đứng yên rồi thả nhẹ cho xe chuyển động. (6) Đọc khoảng thời gian xe đi giữa 2 cổng quang điện trên đồng hồ hiện số. A. (2), (1), (6), (3), (4), (5). B. (2), (1), (4), (3), (6), (5).