Nội dung text Bài 12. Liên kết cộng hóa trị - HS.docx
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 3. LIÊN KẾT HÓA HỌC 1 I. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ: 1. Khái niệm: - Liên kết cộng hoá trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Ví dụ: Một cặp electron chung. Biểu diễn bằng một gạch nối “–”, đó là liên kết đơn. Liên kết trong phân tử HCl được biểu diễn là H–Cl. Hai cặp electron chung. Biểu diễn bằng hai gạch nối “=”, đó là liên kết đôi. Liên kết trong phân tử O 2 được biểu diễn là O=O. Ba cặp electron chung. Biểu diễn bằng ba gạch nối “”, đó là liên kết ba. Liên kết trong phân tử N 2 được biểu diễn là NN. 2. Tìm hiểu cách viết công thức Lewis: Loại công thức Công thức electron Công Lewis Công thức cấu tạo Cách biểu diễn Biểu diễn tất cả các electron dùng chung và riêng của mỗi nguyên tử theo quy tắc Octet. Từ công thức electron thay cặp electron dùng chung bằng 1 gạch ngang (–). Giữ nguyên các electron riêng. Từ công thức Lewis bỏ các electron riêng. Ví dụ: O 2 Liên kết cộng hoá trị thường được hình thành giữa các nguyên tử của cùng một nguyên tố hoặc giữa các nguyên tử của các nguyên tố không khác nhau nhiều về độ âm điện. KẾT LUẬN Ví dụ 1. Liên kết cộng hóa trị là A. liên kết được tạo nên giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. B. liên kết được hình thành giữa kim loại điển hình với phi kim điển hình. C. liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. D. liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng sự cho-nhận electron.
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 3. LIÊN KẾT HÓA HỌC 4 + Khí: hydrogen, fluorine, carbon dioxide, chlorine,... + Lỏng: bromine, nước, alcohol,... + Rắn: sulfur, iodine, đường glucose, sucrose,... - Tính tan: Các chất có liên kết cộng hoá trị phân cực như ethanol, đường,... tan nhiều trong nước,...Các chất có liên kết cộng hoá trị không phân cực như iodine, hydrocarbon ít tan trong nước, tan trong benzene, carbon tetrachloride,... - Nhiệt độ nóng chảy: Hợp chất cộng hoá trị không có lực hút tĩnh điện mạnh như hợp chất ion nên chúng có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp. - Khả năng dẫn điện: Các chất có liên kết cộng hoá trị không phân cực không dẫn điện ở mọi trạng thái, còn các chất có liên kết cộng hoá trị phân cực mạnh có thể dẫn điện. Ví dụ 1. Cho các phát biểu sau về tính chất của hợp chất cộng hóa trị: a. Các hợp chất cộng hóa trị có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao hơn các hợp chất ion. b. Các hợp chất cộng hóa trị có thể ở thể rắn, lỏng hoặc khí ở điều kiện thường. c. Các chất có liên kết cộng hoá trị ít tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ benzene, carbon tetrachloride,... d. Các chất có liên kết cộng hoá trị có khả năng dẫn điện giống hợp chất ion. Trong mỗi ý a), b), c), d) chọn đúng hoặc sai Ví dụ 2. Vì sao benzene (C 6 H 6 ) không tan trong nước nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ như tetrachloromethane (CCl 4 ), hexane (C 6 H 14 ), …? Ví dụ 3. Ghép nhiệt độ nóng chảy với chất tương ứng và giải thích Chất Nhiệt độ nóng chảy ( 0 C) (a) Nước (1) -138 (b) Muối ăn (2) 80 (c) Băng phiến (C 10 H 8 ) (3) 0 (d) Butane (C 4 H 10 ) (4) 801 Ví dụ 4. a) Ở 25 °C và 0,99 atm, khả năng tan của carbon dioxide (CO 2 ) trong nước là 1,45 gam/L, kém hơn nhiều so với sulfur dioxide (SO 2 ) là 94 gam/L. Giải thích nguyên nhân sự khác biệt. b) Nhận xét độ tan cảu carbon dioxide trong nước theo nhiệt độ dựa trên đồ thị sau: c) Nước giải khát có gas là gì? Vì sao người ta thường ướp lạnh các loại nước giải khát có gas trước khi sử dụng? d) Vì sao trong những ngày hè nóng bức, cá thường phải ngoi lên mặt nước đề thở, trong khi vào mùa lạnh, điều này không xảy ra? V. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT σ, π VÀ NĂNG LƯỢNG LIÊN KẾT: