Nội dung text NGÂN HÀNG ĐỀ ÔN THI TN 2025 (full).docx
� Tài liệu giảng dạy môn Văn – Biên soạn bởi Ms.P �� Group Zalo: CHUYÊN ĐỀ MÔN VĂN ÔN THI TỐT NGHIỆP �� Liên hệ Zalo: Thu Hương – Để cập nhật thêm tài liệu & trao đổi chuyên môn � Tài liệu chất lượng - Kiến thức ngắn gọn, chính xác TÀI LIỆU ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 - MÔN NGỮ VĂN PHẦN I TỔNG HỢP KIẾN THỨC VỀ ĐỌC – HIỂU VĂN BĂN CHƯƠNG TRÌNH THPT 2018 ( Tài liệu dùng chung lớp 10, 11,12) 1.Dạng câu hỏi xác định nội dung chính của văn bản - - Muốn xác định được nội dung của văn bản học sinh cần căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản - - Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh cần phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành…Xác định được kiểu trình bày đnạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. - -Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó (chú ý đôi khi không phải cứ câu chủ đề là mang nội dung chính mà còn phải căn cứ vào các từ ngữ, hình ảnh, nhanh đề, chi tiết được lặp đi lặp lại nhiều lần , ý nghĩa bao hàm toàn bộ nội dung của văn bản nữa nhé). CÔNG THỨC: Bước 1: Đọc nhan đề + đọc văn bản để tóm tắt thành một câu khái quát nội dung bề mặt (căn cứ vào nhan đề/cụm từ khóa, hình ảnh được lặp lại, câu chủ đề…) Bước 2: Qua đó tác giả bộc lộ/gửi gắm thông điệp….(nội dung ngầm) Ví dụ: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó khăn hơn. Hạnh phúc không phải là khi con cố gắng để trở nên mạnh mẽ, kiên cường để tiến về phía trước. Mà là khi con ngã đau có người nâng con dậy, đỡ lấy bờ vai nhỏ nhắn của con, thầm thì với con: “Gắng lên nào!” rồi cùng con tiến về phía trước; Là mỗi lần thất bại, mọi thứ xung quanh con sụp đổ, khi tất cả những nỗ lực của con trở về vạch xuất phát... Người ta bỏ con lại với những giọt nước mắt nghẹn cứng cả tim. Có người dạy con cách yêu thì cũng có người làm con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hạnh phúc thực sự là như thế nào? ⇒ Nội dung chính của văn bản là: Lời tâm tình dạy bảo của người cha dành cho người con về những cung bậc khác nhau của hạnh phúc với những biểu hiện đa dạng và giá trị của hạnh phúc gắn với thời điểm khi con đã lớn khôn. Qua đó tác giả muốn gửi gắm thông điệp phải biết tự tin, cố gắng vững bước trên đôi chân của mình trong chặng đường đi tìm hạnh phúc. 2.Dạng câu hỏi đặt nhan đề
� Tài liệu giảng dạy môn Văn – Biên soạn bởi Ms.P �� Group Zalo: CHUYÊN ĐỀ MÔN VĂN ÔN THI TỐT NGHIỆP �� Liên hệ Zalo: Thu Hương – Để cập nhật thêm tài liệu & trao đổi chuyên môn � Tài liệu chất lượng - Kiến thức ngắn gọn, chính xác - Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ đươc văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản - Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng,cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nội dung tư tưởng của văn bản , phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản . - Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nó. Vì thế học sinh đọc văn bản để hiểu được ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản CÔNG THỨC: Bước 1: Phải xác định được từ khoá/ nội dung của văn bản. Yêu cầu: + Dạng: từ/ cụm từ/ câu (ngắn gọn) + Có tính khái quát, thể hiện nội dung của văn bản. Bước 2: Nhan đề của văn bản là:….(tên nhan đề) Ví dụ: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó khăn hơn. Hạnh phúc không phải là khi con cố gắng để trở nên mạnh mẽ, kiên cường để tiến về phía trước. Mà là khi con ngã đau có người nâng con dậy, đỡ lấy bờ vai nhỏ nhắn của con, thầm thì với con: “Gắng lên nào!” rồi cùng con tiến về phía trước, Là mỗi lần thất bại, mọi thứ xung quanh con sụp đổ, khi tất cả những nỗ lực của con trở về vạch xuất phát. Có người có thể ôm con để con khóc một trận thật to, nức nở, như trút hết những tủi thân ấm ức mà còn phải chịu đựng rồi vỗ về con: Rồi mọi chuyện sẽ ổn thôi! Là mỗi lần đổ vỡ, cãi nhau rồi chia tay... Người ta bỏ con lại với những giọt nước mắt nghẹn cứng cả tim. Có người dạy con cách yêu thì cũng có người làm con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hạnh phúc thực sự là như thế nào?... (Nguồn: https://www.cuasotinhyeu.vn) ⇒ Từ khoá: Hạnh phúc, đối tượng: người con. Nội dung: Lời nhắn nhủ của cha với con về hạnh phúc trong cuộc sống. ⇒ Nhan đề của văn bản là: Hạnh phúc/ Giá trị của hạnh phúc/ Hạnh phúc của con… 3. Dạng câu hỏi xác định ngôi kể Ngôi Ngôi thứ nhất Ngôi thứ 3 Người kể Đ.điểm Người kể tham gia vào nội dung cốt truyện, là 1 nhân vật trong truyện Người kể dứng ngoài, không tham gia vào nội dung cốt truyện (còn gọi là người kể giấu mình/người kể truyện toàn trí) Dấu hiệu Xưng: tôi,ta, tớ, tao, mình… Gọi nhân vật bằng tên của nó: bọn nó, chúng nó, cô ấy, người ta… Tác dụng Làm cho người đọc nắm bắt tâm Biết rõ mọi việc trong thế giới
� Tài liệu giảng dạy môn Văn – Biên soạn bởi Ms.P �� Group Zalo: CHUYÊN ĐỀ MÔN VĂN ÔN THI TỐT NGHIỆP �� Liên hệ Zalo: Thu Hương – Để cập nhật thêm tài liệu & trao đổi chuyên môn � Tài liệu chất lượng - Kiến thức ngắn gọn, chính xác trạng nhân vật sâu sắc, sinh động, chân thật và gần gũi hơn. truyện, lời kể mang tính khách quan. - Dạng xác định ngôi kể là 1 dạng câu hỏi dễ nhưng học sinh thường bị nhầm lẫn do không được luyện nhiều và không nắm vững kiến thức lý thuyết. - Trong quá trình học tập, giảng dạy thầy cô và các em học sinh nên chú ý học thật thuộc+luyện nhiều do đề vào 10 cũng hay hỏi. CÔNG THỨC: Bước 1: Xác định người kể là ai? Bước 2: Xác định dấu hiệu: người kể xưng/gọi tên các nhân vật là gì? + Gạch dưới các tên gọi ấy. Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản là:… Ví dụ 1: Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc, nhưng vua vẫn còn muốn thử cho đến cùng. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở nhà công quán, bỗng có sứ nhà vua mang tới một con chim sẻ và lệnh chỉ bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé bảo cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả, bảo: – Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim. Vua nghe nói, từ đó mới phục hẳn. Bước 1: Xác định người kể là ai? =>chưa xác định được Bước 2: Xác định dấu hiệu: người kể xưng/gọi tên các nhân vật là gì? + Gạch dưới các tên gọi ấy. – Gọi tên nhân vật bằng chính tên của họ (vua, thằng bé, hai cha con, sứ giả, chim sẻ…) => người kể không phải là một nhân vật trong truyện. Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản là: ngôi 3. 4.Dạng câu hỏi xác định từ ngữ/hình ảnh biểu đạt nội dung trong văn bản - Phần này trong đề thi thường hỏi anh,chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu văn nào đó có sẵn trong văn bản. - Vì thế học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản để trả lời. CÔNG THỨC: Bước 1: Xác định rõ yêu cầu, nội dung của câu hỏi. Bước 2: Tìm, gạch chân từ ngữ/ hình ảnh/ chi tiết. (đáp án nằm trong văn bản) Bước 3: Các từ ngữ thể hiện…..trong văn bản là:….(chỉ ra chính xác từ ngữ, hình ảnh, chi tiết-liệt kê ra cho bằng hết.) Ví dụ: Mẹ ta không có yếm đào Nón mê thay nón quai thao đội đầu Rối ren tay bí tay bầu