Nội dung text CHỦ ĐỀ 20. TỤ ĐIỆN - HS.docx
- Fara là điện dung của tụ điện mà nếu đặt giữa hai bản của nó hiệu điện thế 1 V thì nó tích điện tích 1 C. - Điện dung của tụ điện phẳng được tính bằng công thức 9 S CF 9.10.4d Trong đó: S là diện tích của mỗi bản (phần đối diện) [m 2 ]. d là khoảng cách giữa hai bản [m]. là hằng số điện môi của lớp điện môi chiếm đầy giữa hai bản. - Điện dung của tụ điện thường nằm trong khoảng từ 1210 F đến 610 F nên ta thường sử dụng các quy ước sau: mF (milifara. 1mF = 1.10 -3 F F (micrôfara. 1µF = 1.10 -6 F nF (nanôfara 1nF = 1.10 -9 F pF (picôfara. 1pF = 1.10 -12 F III. NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TRƯỜNG TRONG TỤ ĐIỆN: - Khi tụ được tích điện, hai bản của tụ điện tích điện trái dấu nhau nên hình thành một điện trường hướng từ bản dương sang bản âm của tụ. Điện trường này có khả năng sinh ra năng lượng (thế năng) nên được gọi là năng lượng điện trường của tụ. - Công thức tính năng lượng tụ điện đã tích điện 2211Q1 WQUCUJ 22C2 IV. ỨNG DỤNG TỤ ĐIỆN Tích trữ năng lượng là chức năng quan trọng của tụ điện và được sử dụng trong rất nhiều thiết bị điện như động cơ xe máy, máy hàn dùng công nghệ phóng điện của tụ, mạch khuếch đại… Ngoài ra, tụ điện còn có một số chức năng khác như lưu trữ điện tích, lọc dòng điện một chiều không cho đi qua mà chỉ cho dòng điện xoay chiều đi qua,… V. GHÉP TỤ ĐIỆN: Ghép nối tiếp Ghép song song Cách mắc Điện tích b12nQ= Q= Q= … = Q b12nQ= Q+ Q+ … + Q Điện dung b12n 1111 ... CCCC b12nC= C+ C+ … + C Ghi chú C B < C 1 , C 2 … C n C b > C n Nếu các tụ có hiệu điện thế giới hạn khác nhau thì hiệu điện thế tối đa đặt vào bản tụ bằng U nhỏ nhất