Nội dung text KTCT 17-20
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam - Trình bày khái niệm nền kinh tế thị trường - Chỉ ra cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (cơ sở lý luận QHSX phải phù hợp trình độ LLSX; cơ sở thực tiễn tác dụng tích cực của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; cơ sở lịch sử Cách mạng Việt Nam) - Phân tích đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, khác biệt với các nền kinh tế thị trường TBCN (Về mục tiêu, quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, kiến trúc thượng tầng) Đầu tiên, ta có khái niệm về kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển đến trình độ cao, vận hành theo cơ chế thị trường, mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều thông qua thị trường và chịu điều tiết của các quy luật khách quan thị trường Ta có khái niệm về kinh tế thị trường định hướng XHCN: là kinh tế thị trường đầy đủ; mang đặc trưng là định hướng XHCN, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”; có sự quản lý của nhà nước do ĐCS lãnh đạo. Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam bao gồm cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đặc thù lịch sử Việt Nam. Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ, vì thế QHSX cần dựa trên KTTT, cộng thêm VN Cần có hướng đi khác TBCN để đảm bảo sự phát triển bền vững. Thứ hai, dựa trên cơ sở thực tiễn, Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Vì vậy, để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền KTTT, cùng với đó, để hạn chế sự bất bình đẳng và phân chia giai tầng, VN cần có định hướng XHCN. Thứ ba, do đặc thù lịch sử Việt Nam có ĐCS lãnh đạo Cách mạng Dân tộc Dân chủ (khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện cách mạng dân chủ). Năm đặc trưng định hướng XHCN: - Mục đích: xây dựng CSVC kỹ thuật của CNXH, đặt lợi ích của nhân dân lên trên >< đặt lợi ích của Tập đoàn tư bản lên hàng đầu. - Quan hệ sở hữu: Nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước là chủ đạo. >< Nhiều thành phần kinh tế, kinh tế tư nhân là chủ đạo. - Quan hệ quản lý: Cơ chế thị trường + sự điều phối của NN định hướng XHCN. >< Cơ chế thị trường + điều phối của NN tư sản và giới tài phiệt. - Quan hệ phân phối: Nhiều hình thức phân phối, phân phối theo lao động và hiệu suất làm việc là chủ đạo >< Nhiều hình thức phân phối, chủ đạo theo vốn góp. - Kiến trúc thượng tầng: Nhà nước do ĐCS cầm quyền >< Nhà nước do Đảng phái Tư sản tranh cử nắm quyền.
- Trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế (Theo quan hệ giai cấp: QH lợi ích DN-NLĐ, DN-DN, NLĐ-NLĐ; Theo cấp độ xã hội: QH lợi ích các nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội) - Chỉ ra phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế (phương thức cạnh tranh, phương thức thống nhất, phương thức áp đặt) - Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế Đầu tiên, ta có khái niệm lợi ích kinh tế là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế. Ví dụ, lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người lao động là tiền công,.. Tiếp theo, quan hệ lợi ích kinh tế là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối quan hệ của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. Xét theo chiều ngang với các giai tầng trong xã hội, quan hệ lợi ích kinh tế được chia làm giữa Người lao động với Doanh nghiệp, giữa Doanh nghiệp với nhau, giữa Người lao động với nhau. Xét theo chiều dọc với các cấp độ, quan hệ lợi ích kinh tế được chia làm quan hệ giữa Lợi ích các nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội. (Các mối quan hệ kinh tế đều mang tính biện chứng với nhau (VD: Phân tích 1 cái mình hiểu trong khoảng 2-4 câu) Mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động với doanh nghiệp: thể hiện tính đối lập với nhau ở chỗ: người lao động muốn lương cao thì ảnh hưởng lợi nhuận chủ doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp muốn giảm chi phí nhân công để có lợi ích kinh tế cao thì đối lập với người lao động, thống nhất: người lao động muốn lương cao thì sẽ nỗ lực -> doanh nghiệp có lợi nhuận cao -> người lao động có thể được thưởng cao) (VD: Cá nhân muốn có lợi nhuận cao -> thống nhất: cải tiến KHKT -> lợi ích cho XH, đối lập: buôn bán hàng giả hàng nhái -> ảnh hưởng đến lợi nhuận cộng đồng) Trong nền KTTT có các phương thức chủ yếu để giải quyết các quan hệ lợi ích kinh tế phổ biến như sau: Thứ nhất là phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành giật để đạt được lợi ích kinh tế, ưu thế kinh tế, thứ hai là phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau, phân chia lợi ích kinh tế, đôi bên cùng có lợi (win – win), thứ ba là phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện thuận lợi hơn sẽ áp đặt chủ thể còn lại phải tuân thủ và phục tùng để có lợi ích nhiều nhất. Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế: Xây dựng và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế (tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn định về chính trị ; Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội; Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch, khách quan; Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập.
Câu 20: Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công nghiệp hóa của Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0 - Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại - Chỉ ra 02 đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại (Khoa học trở thành LLSX trực tiếp; Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn) - Trình bày khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa - Phân tích 03 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều chỉnh QHSX, dịch chuyển cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0 Về khái niệm, Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu lao động, dựa trên cơ sở ứng dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ thuật - công nghệ một cách có hệ thống, tạo năng suất lao động vượt trội, làm thay đổi cuộc sống con người. Lịch sử loài người đã trải qua 3 cuộc CMCN và đang tiệm cận đến cuộc CMCN thứ 4. Trong đó, CMCN 1.0 diễn ra là nước Anh, giữa đến cuối TK 18, với thành tựu là cơ khí hoá sản xuất, Năng lượng đốt than, Động cơ hơi nước; CMCN 2.0 diễn ra tại nước Mỹ vào cuối TK 19 đến đầu TK 20, với thành tự trong điện khí hoá sản xuất, động cơ đốt trong, phương pháp tổ chức SX dây chuyền; CMCN 3.0 diễn ra tại nước Mỹ, vào cuối TK 20, với thành tựu trong hệ thống mạng, máy tính cá nhân, công nghệ số,...; ngoài ra, CMCN 4.0 đã được dự báo sẽ bùng nổ ở nhiều trung tâm trong khoảng giữa TK 21 với thành tựu trong AI, big Data,... Cách mạng KHCN HD có hai đặc trưng. Thứ nhất, ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nếu như trước đây từ nghiên cứu sáng chế, kết hợp với đầu tư CSVCKT, ứng dụng mới tạo nên sản phẩm thì ngày nay, từ nghiên cứu sáng chế có thể trực tiếp tạo ra sản phẩm, các ngành sản xuất dựa trên thành tựu CMCNHD ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn, do chất lượng sản xuất được nâng cao phát triển, các doanh nghiệp chạy đua về công nghệ,... Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện trong các hoạt động bao gồm đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ lao động thủ công với phương tiện thô sơ sang sử dụng lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên thành tựu CMKHCN. Mục đích là tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH & phát triển bền vững. Bối cảnh nền KTTT định hướng XHCN, bùng nổ CMCN 3.0 tiệm cận 4.0, diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế sâu rộng. Nội dung tiến hành CNH - phát triển Llsx trên cơ sở thành tựu cmkhcn hiện đại - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả - Điều chỉnh qhsx và kttt phù hợp với sự phát triển của llsx