PDF Google Drive Downloader v1.1


Báo lỗi sự cố

Nội dung text Test 7 .pdf

1. FLYING TORTOISES RÙA BAY An airborne reintroduction programme has helped conservationists take significant steps to protect the endangered Galapagos tortoise Một chương trình khôi phục không khí đã giúp các nhà bảo tồn tiến những bước quan trọng đáng kể để bảo vệ loài rùa Galapagos đang bị đe dọa. A. Forests of spiny cacti cover much of the uneven lava plains that separate the interior of the Galapagos island of Isabela from the Pacific Ocean. With its five distinct volcanoes, the island resembles a lunar landscape . Only the thick vegetation at the skirt of the often cloud- covered peak of Sierra Negra offers respite from the barren terrain below . This inhospitable environment is home to the giant Galapagos tortoise . Some time after the Galapagos ’s birth, around five million years ago, the islands were colonised by one or more tortoises from mainland South America . As these ancestral tortoises settled on the individual islands , the different populations adapted to their unique environments, giving rise to at least 14 different subspecies. Island life agreed with them. In the absence of significant predators, they grew to become the largest and longest -living tortoises on the planet , weighing more than 400 kilograms , occasionally exceeding 1,8 metres in length and living for more than a century. A. Những khu rừng xương rồng gai bao phủ phần lớn các đồng bằng nham thạch không bằng phẳng, nơi phân chia nội địa đảo Galapagos của vùng Isabela khỏi Thái Bình Dương. Với năm ngọn núi lửa riêng biệt, hòn đảo này giống như một quang cảnh trên mặt trăng. Chỉ có thảm thực vật dày ở phía rìa của đỉnh núi thường phủ đầy mây Sierra Negra mới mang lại sự nghỉ ngơi trong thoáng chốc khỏi địa hình cằn cỗi dưới kia. Môi trường khắc nghiệt này là nơi sinh sống của loài rùa khổng lồ Galapagos. Một thời gian sau khi Galapagos được sinh ra, khoảng năm triệu năm trước, những hòn đảo đã bị xâm chiếm bởi một hoặc nhiều hơn những con rùa từ lục địa Nam Mỹ. Khi tổ tiên những con rùa này định cư trên các hòn đảo riêng biệt, các quần thể khác nhau thích nghi với môi trường độc đáo của chúng, sản sinh ra ít nhất 14 nhánh loài khác nhau. Đời sống ở đảo đã tạo điều kiện cho chúng. Vắng bóng những loài thú săn mồi to lớn, chúng đã phát triển thành những con rùa lớn nhất và sống thọ nhất trên hành tinh, nặng hơn 400 kg, đôi khi dài hơn 1,8 mét và sống hơn một thế kỷ. B. Before human arrival, the archipelago’s tortoises numbered in the hundreds of thousands. From the 17th century onwards, pirates took a few on board for food, but the arrival of whaling ships in the 1790s saw this exploitation grow exponentially. Relatively immobile and capable of surviving for months without food or water, the tortoises were taken on board these ships to act as food supplies during long ocean passages. Sometimes, their bodies were processed into high-grade oil. In total, an estimated 200,000 animals were taken from the archipelago before the 20th century. This historical exploitation was then exacerbated when settlers came to the islands. They hunted the tortoises and destroyed their habitat to clear land for agriculture. They also introduced alien species – ranging from cattle, pigs, goats, rats and dogs to plants and ants – that either prey on the eggs and young tortoises or damage or destroy their habitat. B. Trước khi con người đến, số lượng những con rùa của quần đảo lên đến hàng trăm ngàn. Từ thế kỷ 17 trở đi, hải tặc lấy một số ít lên tàu để làm thực phẩm, nhưng sự xuất hiện của tàu đánh
bắt cá voi trong những năm 1790 đã chứng kiến sự khai thác này tăng theo cấp số nhân. Tương đối thụ động và có khả năng sống sót trong nhiều tháng liền mà không có thức ăn hay nước, những con rùa đã được đưa lên những con tàu này như những nguồn cung cấp thực phẩm trên những đoạn đường viễn dương dài. Đôi khi, xác của chúng được chế biến thành dầu cao cấp. Tổng cộng, ước tính có khoảng 200.000 loài động vật được lấy từ quần đảo trước thế kỷ 20. Sự khai thác lịch sử này sau đó đã trở nên trầm trọng hơn khi những người định cư đến các đảo. Họ săn lùng những con rùa và phá hủy môi trường sống của chúng để dọn dẹp đất đai cho mục đích nông nghiệp. Họ cũng giới thiệu các loài ngoại lai – từ gia súc, lợn, dê, chuột và chó đến thực vật và kiến – loài mà một là săn trứng và rùa con hoặc là phá hủy môi trường sống của chúng. C. Today , only 11 of the original subspecies survive and of these , several are highly endangered. In 1989, work began on a tortoise-breeding centre just outside the town of Puerto Villamil on Isabela, dedicated to protecting the island’s tortoise populations. The centre’s captive-breeding programme proved to be extremely successful, and it eventually had to deal with an overpopulation problem. C. Ngày nay, chỉ còn 11 nhánh loài gốc tồn tại và trong số này, một số phân loài có nguy cơ tuyệt chủng cao. Năm 1989, công việc nghiên cứu khởi đầu ở một trung tâm nhân giống rùa ngay ngoại ô thị trấn Puerto Villamil trên vùng Isabela, chuyên bảo vệ quần thể rùa của hòn đảo. Chương trình nhân giống nuôi nhốt của trung tâm được chứng minh là cực kỳ thành công, và cuối cùng nó phải đối phó với một vấn đề quá tải dân số. D. The problem was also a pressing one. Captive-bred tortoises can’t be reintroduced into the wild until they’re at least five years old and weigh at least 4,5 kilograms, at which point their size and weight – and their hardened shells – are sufficient to protect them from predators. But if people wait too long after that point, the tortoises eventually become too large to transport. D. Vấn đề này cũng là một chủ đề cấp thiết. Những con rùa nuôi nhốt không thể được thả lại vào tự nhiên cho đến khi chúng được ít nhất 5 tuổi và nặng ít nhất 4,5 kg, lúc đó kích thước và trọng lượng của chúng – và vỏ cứng cáp của chúng – đủ để bảo vệ chúng khỏi những kẻ săn mồi. Nhưng nếu mọi người chờ đợi quá lâu sau thời điểm đó, những con rùa cuối cùng sẽ trở nên quá lớn để vận chuyển. E. For years, repatriation efforts were carried out in small numbers, with the tortoises carried on the backs of men over weeks of long, treacherous hikes along narrow trails. But in November 2010 , the environmentalist and Galapagos National Park liaison officer Godfrey Merlin , a visiting private motor yacht captain and a helicopter pilot gathered around a table in a small cafe in Puerto Ayora on the island of Santa Cruz to work out more ambitious reintroduction. The aim was to use a helicopter to move 300 of the breeding centre’s tortoises to various locations close to Sierra Negra. E. Trong nhiều năm qua, những nỗ lực hồi hương (trả những con rùa về với thế giới hoang dã của chúng) được thực hiện với số lượng nhỏ, với những con rùa mang trên lưng của những người đàn ông trong nhiều tuần dài leo núi nguy hiểm dọc theo những con đường hẹp. Nhưng vào tháng 11 năm 2010, nhà môi trường và nhân viên liên lạc của công viên quốc gia Galapagos Godfrey Merlin, một thuyền trưởng du thuyền có động cơ tư nhân và một phi công trực thăng tề tựu quanh một chiếc bàn trong một quán cà phê nhỏ ở Puerto Ayora trên đảo Santa Cruz để tìm
ra phương pháp trả về hoang dã tham vọng hơn. Mục đích là sử dụng một chiếc trực thăng để di chuyển 300 con rùa của trung tâm nhân giống đến các địa điểm khác nhau gần Sierra Negra. F. This unprecedented effort was made possible by the owners of the 67-metre yacht White Cloud , who provided the Galapagos National Park with free use of their helicopter and its experienced pilot, as well as the logistical support of the yacht, its captain and crew. Originally an air ambulance, the yacht’s helicopter has a rear double door and a large internal space that’s well suited for cargo , so a custom crate was designed to hold up to 33 tortoises with a total weight of about 150 kilograms . This weight , together with that of the fuel , pilot and four crew, approached the helicopter’s maximum payload, and there were times when it was clearly right on the edge of the helicopter ’s capabilities . During a period of three days, a group of volunteers from the breeding centre worked around the clock to prepare the young tortoises for transport. Meanwhile , park wardens, dropped off ahead of time in remote locations, cleared landing sites within the thick brush, cacti and lava rocks. F. Những nỗ lực chưa từng có này được hiện thực hóa bởi những người chủ sở hữu chiếc du thuyền White Cloud dài 67 mét, người cung cấp cho Vườn Quốc gia Galapagos quyền sử dụng miễn phí trực thăng và phi công giàu kinh nghiệm của họ, cũng như sự hỗ trợ hậu cần của du thuyền , thuyền trưởng và thủy thủ đoàn . Xuất phát ban đầu là một chiếc xe cứu thương trên không, trực thăng của chiếc du thuyền có cửa đôi phía sau và không gian lớn bên trong thích hợp cho hàng hóa vận chuyển, nên một thùng hàng đặc thù hóa đã được thiết kế để chứa tới 33 con rùa với tổng trọng lượng khoảng 150 kg. Trọng lượng này, cùng với trọng lượng của nhiên liệu, phi công và bốn người của phi hành đoàn, đã đạt đến tải trọng tối đa của máy bay trực thăng, và có những lúc nó rõ ràng là trên bờ vực khả năng vận tải của trực thăng. Trong khoảng thời gian ba ngày, một nhóm tình nguyện viên từ trung tâm nhân giống đã làm việc suốt ngày đêm để chuẩn bị cho những con rùa nhỏ để vận chuyển. Trong khi đó, quản lý của công viên đã đến những vùng hẻo lánh trước đấy, dọn sạch các địa điểm dung để hạ cánh trong vùng những bụi cây dày, xương rồng và đá nham thạch. G. Upon their release , the juvenile tortoises quickly spread out over their ancestral territory , investigating their new surroundings and feeding on the vegetation . Eventually , one tiny tortoise came across a fully grown giant who had been lumbering around the island for around a hundred years. The two stood side by side, a powerful symbol of the regeneration of an ancient species. G. Khi chúng được thả ra, những con rùa con thành niên nhanh chóng phân tán rộng ra trên lãnh thổ tổ tiên chúng, điều tra môi trường xung quanh mới của chúng và kiếm ăn trên thảm thực vật. Cuối cùng, một con rùa nhỏ bắt gặp một kẻ khổng lồ trưởng thành đã loanh quanh trên đảo trong khoảng một trăm năm. Cả hai đứng cạnh nhau, một biểu tượng mạnh mẽ của sự tái sinh của một giống loài cổ xưa.
2. THE INTERSECTION OF HEALTH SCIENCES AND GEOGRAPHY GIAO LỘ GIỮA NGÀNH KHOA HỌC Y TẾ VÀ ĐỊA LÝ HỌC A. While many diseases that affect humans have been eradicated due to improvements in vaccinations and the availability of healthcare , there are still areas around the world where certain health issues are more prevalent. In a world that is far more globalised than ever before, people come into contact with one another through travel and living closer and closer to each other. As a result, super-viruses and other infections resistant to antibiotics are becoming more and more common. A. Trong khi nhiều loại bệnh ảnh hưởng đến con người đã được loại trừ nhờ những sự cải thiện trong tiêm chủng và sự có mặt của việc chăm sóc sức khỏe, vẫn còn nhiều khu vực trên thế giới nơi mà những vấn đề nhất định về sức khỏe phổ biến hơn. Trong một thế giới được toàn cầu hoá hơn bao giờ hết, mọi người tiếp xúc với nhau thông qua việc du lịch và sống gần nhau hơn và gần gũi hơn với nhau. Kết quả là, những siêu vi-rút và các bệnh nhiễm trùng khác miễn dịch với chất kháng sinh ngày càng trở nên phổ biến hơn. B.Geography can often play a very large role in the health concerns of certain populations. For instance, depending on where you live, you will not have the same health concerns as someone who lives in a different geographical region. Perhaps one of the most obvious examples of this idea is malaria -prone areas, which are usually tropical regions that foster a warm and damp environment in which the mosquitos that can give people this disease can grow. Malaria is much less of a problem in high-altitude deserts, for instance. B. Địa lý thường có thể nắm giữ vai trò rất lớn trong những vấn đề về sức khỏe của những cộng đồng nhất định. Ví dụ, tùy thuộc vào nơi bạn sinh sống, bạn sẽ không có cùng những vấn đề sức khỏe như của một người sống trong một khu vực địa lý khác. Có lẽ một trong những ví dụ rõ ràng nhất của ý tưởng này là các khu vực dễ bị sốt rét, thường là các vùng nhiệt đới nơi tạo điều kiện phát triển môi trường ấm áp và ẩm ướt, nơi mà loài muỗi gây bệnh cho con người có thể sản sinh. Bệnh sốt rét, đơn cử, không hẳn được coi là một vấn đề ở những sa mạc cao. C. In some countries, geographical factors influence the health and well-being of the population in very obvious ways. In many large cities, the wind is not strong enough to clear the air of the massive amounts of smog and pollution that cause asthma, lung problems, eyesight issues and more in the people who live there. Part of the problem is, of course, the massive number of cars being driven, in addition to factories that run oncoal power. The rapid industrialisation of some countries in recent years has also led to the cutting down of forests to allow for the expansion of big cities, which makes it even harder to fight the pollution with the fresh air that is produced by plants. C. Ở một số quốc gia, các yếu tố địa lý ảnh hưởng đến sức khỏe và hạnh phúc của người dân theo những cách rất rõ ràng. Ở nhiều thành phố lớn, gió không đủ mạnh để làm sạch không khí chứa một lượng khói lớn và sự ô nhiễm gây ra bệnh hen suyễn – những thứ gây ra các vấn đề về hô hấp, về phổi, các vấn đề thị lực và còn nhiều hơn nữa cho những người sống ở đó. Một phần của vấn đề là, tất nhiên, số lượng lớn xe ô tô đang được điều khiển, thêm vào đó là các nhà

Tài liệu liên quan

x
Báo cáo lỗi download
Nội dung báo cáo



Chất lượng file Download bị lỗi:
Họ tên:
Email:
Bình luận
Trong quá trình tải gặp lỗi, sự cố,.. hoặc có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận dưới đây. Xin cảm ơn.